Thời gian nghỉ phép năm trước có được cộng dồn không?

Khi tham gia vào quan hệ lao động, một trong những vấn đề được người lao động quan tấm đến đó là ngày nghỉ phép. Phép năm luôn được người lao động tận dụng khi có việc cá nhân, việc gia đình cần xử lý. Vậy theo hướng dẫn hiện hành, thời gian nghỉ phép năm trước có được cộng dồn không, có thể xin dồn phép cả năm để nghỉ trong một lần được không? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Văn bản hướng dẫn

Bộ luật lao động 2019

Nghỉ phép năm là gì?

Nghỉ phép năm là một trong những quyền lợi cơ bản và quan trọng mà người lao động được hưởng trong một năm công tác cho bất kỳ công ty, doanh nghiệp, tổ chức hay đơn vị nào.

Tùy thuộc vào môi trường công tác, tính chất công việc và quy định tại mỗi doanh nghiệp mà người lao động sẽ được hưởng số ngày nghỉ phép năm tương ứng.

Điều kiện để được hưởng nghỉ phép năm là:

 – Người lao động phải có thời gian làm cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên. Tức là phép năm sẽ bắt đầu phát sinh từ tháng công tác thứ 13 trở đi.

– Trường hợp thời gian công tác chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ phép năm sẽ được tính tương ứng với số tháng công tác, tức cứ mỗi tháng được tính 1 ngày phép (trong điều kiện công tác bình thường).

Quy định pháp luật về nghỉ phép năm

Theo quy định tại Điều 113 và 114 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động công tác trong điều kiện bình thường nếu đủ năm sẽ có 12 ngày nghỉ phép. Số ngày nghỉ dao động từ 12 đến 16 ngày tùy điều kiện công tác và áp dụng với từng nhóm lao động cụ thể.

Khoản 1 và Khoản 2 Điều 113 Bộ luật lao 2019 quy định như sau:

1. Người lao động công tác đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày công tác đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày công tác đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày công tác đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động công tác chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng công tác

Mặt khác theo hướng dẫn tại Điều 114 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên công tác

Cứ đủ 05 năm công tác cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt:

– Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động công tác chưa đủ 12 tháng theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau:

Lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng công tác thực tiễn trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.

Thời gian nghỉ phép năm trước có được cộng dồn không?

– Trường hợp người lao động công tác chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày công tác và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày công tác bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng công tác để tính ngày nghỉ hằng năm.
– Toàn bộ thời gian người lao động công tác tại các đơn vị, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian công tác để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo hướng dẫn tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục công tác tại các đơn vị, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.

Thời gian nghỉ phép năm trước có được cộng dồn không?

Khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau:

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi cân nhắc ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Theo quy định trên, việc nghỉ phép hằng năm của người lao động sẽ được thực hiện theo lịch nghỉ hằng năm mà người sử dụng lao động đã quy định. Mặc dù do người sử dụng lao động quy định nhưng trước khi ban hành lịch nghỉ phép năm, người sử dụng lao động phải cân nhắc ý kiến của người lao động.

Tuy nhiên để người lao động có thể thực hiện linh hoạt quyền nghỉ phép hằng năm của mình, quy định trên cũng cho phép các bên thỏa thuận để nghỉ phép năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Điều này đồng nghĩa rằng, người lao động nếu có nhu cầu thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc dồn phép cả năm để nghỉ một lần.

Tuy nhiên, việc có giải quyết cho người lao động nghỉ dồn phép cả năm được không còn phụ thuộc vào người sử dụng lao động. Nếu người sử dụng lao động đồng ý, người lao động có thể nghỉ toàn bộ phép của năm mà vẫn được trả đủ lương trong những ngày nghỉ.

Trường hợp người sử dụng lao động không đồng ý thì người lao động chỉ có thể thực hiện theo lịch nghỉ đã quy định. Nếu cố tình nghỉ nhiều ngày liên tục từ 05 ngày công tác trở lên mà không được người sử dụng lao động chấp thuận, người lao động có thể bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019

Những ngày chưa nghỉ phép năm thì có thỏa thuận nhận lương được không?

Theo khoản 3 điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, chỉ người lao động do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm (thực tiễn thường gọi là phép năm) mới được công ty thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Vì vậy, trường hợp người lao động chưa nghỉ hết ngày nghỉ hằng năm vì lý do khác sẽ không được công ty chi trả tiền lương những ngày chưa nghỉ.

Tuy nhiên, theo khoản 1 điều 4 Bộ luật Lao động năm 2019, khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.

Vì vậy, trường hợp người lao động và công ty thỏa thuận “công ty thanh toán tiền lương cho người lao động đối với những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa hết số ngày nghỉ hằng năm” là không vi phạm pháp luật (được phép thực hiện).

Có thể bạn quan tâm:

  • Điều kiện khi yêu cầu người lao động tăng ca
  • Bị tai nạn lao động được bồi thường bao nhiêu tiền?
  • Người lao động có quyền làm song song 2 công ty?

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về “Thời gian nghỉ phép năm trước có được cộng dồn không?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến trích lục các giấy tờ pháp lý hay sử dụng dịch vụ trích lục hộ khẩu gốc nhanh chóng…. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191. Hoặc qua các kênh sau:

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Nguời lao động công tác không đủ 12 tháng cho một doanh nghiệp thì số ngày nghỉ hằng năm thế nào?

Đối với NLĐ công tác không đủ 12 tháng cho một doanh nghiệp thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng công tác thực tiễn trong năm, được xác định như sau:
Số ngày nghỉ hằng năm của NLĐ công tác không đủ 12 tháng=(Số ngày nghỉ hằng năm+Số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có)):12 x Số tháng công tác thực tiễn trong năm

Không cho người lao động nghỉ phép năm, công ty bị phạt thế nào?

Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
Theo đó, nếu không cho người lao động nghỉ phép theo hướng dẫn, người sử dụng lao động có thể bị phạt đến 20 triệu đồng

Người lao động tự ý nghỉ phép năm không theo lịch đã quy định, xử lý thế nào?

Nếu người lao động tự ý nghỉ phép năm không theo lịch đã quy định thì sẽ bị coi là tự ý bỏ việc. Theo đó, người này sẽ bị xử phạt lý kỷ luật lao động.
Nặng nhất, người lao động còn bị xử lý sa thải nếu tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng (khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động).
Thậm chí, người lao động còn có thể bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không được báo trước nếu nghỉ không phép từ 05 ngày công tác liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng (điểm e khoản 1 và khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động).

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com