Thủ tục giải quyết thôi việc như thế nào?

Người lao động với người sử dụng lao động sẽ tiến hành ký hợp đồng lao động quy định những thảo thuận của 2 bên trong quá trình người lao động làm thuê cho người sử dụng lao động. Vì những lý do khác nhau mà người lao động sẽ có mong muốn xin nghỉ việc. Vậy thủ tục giải quyết thôi việc thế nào? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!

Văn bản hướng dẫn

Bộ luật Lao động 2019

Quy định về thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định tại Bộ luật Lao động có quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.”

Trong trường hợp của bạn, đến tháng 6 này bạn chấm dứt hợp đồng 2 năm, và bạn không muốn tiếp tục làm nữa. Vì vậy, bạn và công ty sẽ chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp hết hạn hợp đồng lao động. Khi đó, trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Bộ luật lao động như sau:

“1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời gian chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày công tác, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán trọn vẹn các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.”

Nhận sổ bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc

Vì việc chấm dứt hợp đồng lao động giữa bạn và công ty không trái với quy định của pháp luật nên khoản 3 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:

“Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”

Mặt khác, công ty phải trả trợ cấp thôi việc cho bạn theo hướng dẫn tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã công tác thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm công tác được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian công tác để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã công tác thực tiễn cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian công tác đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Thủ tục giải quyết thôi việc

Quy định về chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng

Bộ luật lao động quy định về chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sau:

1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày công tác cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày công tác, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.

3. Người lao động làm công việc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày công tác. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.”

Từ căn cứ trên do nhu cầu sản xuất, kinh doanh người sử dụng lao động có quyền điều chuyển bạn sang bộ phận khác dưới 60 ngày mà không cần sự đồng ý của bạn nhưng phải báo trước cho bạn biết trước ít nhất 3 ngày công tác. Và nếu công việc mới có tiền lương thấp hơn tiền lương công việc cũ (tuy nhiên tiền lương công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ) thì bạn vẫn được giữ nguyên mức lương cũ trong thời hạn 30 ngày công tác.

Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động

Bộ luật lao động quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Xem trích dẫn tại phần tư vấn (1)”

Quy định về đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Bộ luật lao động quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

1. Người lao động công tác theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm công tác hoặc không được bảo đảm điều kiện công tác đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương trọn vẹn hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở đơn vị dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người công tác theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người công tác theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày công tác đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày công tác nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Thủ tục giải quyết thôi việc

Bồi thường khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật

Trường hợp bạn chấm dứt hợp đồng trái quy định thì phải chịu nghĩa vụ bồi thường theo hướng dẫn Luật lao động. Theo như bạn trình bày thì hành vi trên có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật lao động về chấm dứt hợp đồng.

Bộ luật lao động về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Bài viết có liên quan

  • Trong thời gian nghỉ thai sản viết đơn thôi việc được không?
  • Khai trừ Đảng có bị thôi việc không?
  • Thủ tục hưởng trợ cấp thôi việc
  • Nghỉ việc và thôi việc khác nhau thế nào?
  • Chế độ thôi việc hưởng trợ cấp một lần

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung tư vấn của LVN Group về vấn đề “Thủ tục giải quyết thôi việc”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group về dịch vụ giải quyết ly hôn nhanh, dịch vụ thám tử theo dõi ngoại tình, dịch vụ thám tử toàn tâm, dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, dịch vụ tạm ngừng kinh doanh…. Hãy liên hệ qua số điện thoại: 1900.0191.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Thủ tục giải quyết thôi việc đối với viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng thực hiện thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục giải quyết thôi việc như sau:
Giải quyết thôi việc đối với viên chức
3. Thủ tục giải quyết thôi việc:
a) Trường hợp viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng công tác thì phải thông báo bằng văn bản gửi cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức.
Trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của viên chức, nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng công tác và giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo hướng dẫn. Trường hợp không đồng ý cho viên chức thôi việc thì phải trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo hướng dẫn.
b) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng công tác hoặc không ký tiếp hợp đồng công tác với viên chức thì đồng thời phải giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo hướng dẫn.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng thì viên chức có được đơn vị sự nghiệp giải quyết thôi việc được không?

Tại khoản 1 Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về trường hợp viên chức giải quyết thôi việc như sau:
Giải quyết thôi việc đối với viên chức
1. Viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau:
a) Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng công tác theo hướng dẫn tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng công tác với viên chức khi có một trong các trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức và khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập không ký tiếp hợp đồng công tác với viên chức khi kết thúc hợp đồng công tác xác định thời hạn.
Theo đó, trong trường hợp viên chức nộp đơn xin nghỉ việc (đơn phương chấm dứt hợp đồng công tác) thì đơn vị sự nghiệp sẽ giải quyết thôi việc cho viên chức.

Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng có cần thông báo trước với người lao động không?

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu công tác theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày công tác nếu công tác theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com