Hiện nay, việc mua bán diễn ra giữa các cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với hộ gia đình hay các tổ chức cũng không lấy làm xa lạ với mọi người. Việc mua bán đất đai trở thành một ngành nghề hót hiện nay. Nó mang đến lợi nhuận khổng lồ cho người bán. Nghe đến việc mua bán đất ai cũng biết và ai cũng có hứng thú với đề tài này. Tuy nhiên, có thể khi nhắc đến việc mua bán đất đứng tên công khiến nhiều người còn lạ lấm. Nhiều người nghĩ rằng công ty làm sao có thể đứng tên khi mua đất. Dưới đây LVN Group sẽ đề cập đến thủ tục mua đất đứng tên công ty và trả lời các vấn đề pháp luật liên quan đến nội dung này.
Công ty mua đất của cá nhân được không?
Theo Điều 168 Luật đất đai năm 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có Giấy xác nhận. Điểm b Khoản 1 Điều 169 Luật đất đai năm 2013 quy định về nhận quyền sử dụng đất như sau:
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật đất đai năm 2013.
Vì vậy theo hướng dẫn trên thì công ty có thể mua đất của cá nhân.
Giám đốc mua đất, công ty có được đứng tên trên Sổ đỏ không?
Trường hợp thứ nhất, Giám đốc công ty nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với tư cách cá nhân, và giờ muốn góp vốn bằng quyền sử dụng mảnh đất đó thì mảnh đất đó sẽ thuộc tài sản của công ty và có thể đứng tên Công ty được, dưới cách thức:
Theo Luật Doanh nghiệp 2014:
Điều 35. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Điều 36. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo hướng dẫn sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
Theo đó, nếu Giám đốc của công ty bạn đang đứng tên nhận chuyển nhượng mảnh đất đó với tư cách cá nhân nhận chuyển nhượng, thì mảnh đất này sẽ được Công ty đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện thủ tục sang tên.
Theo Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Điều 5.Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận
1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo hướng dẫn sau:
đ) Tổ chức trong nước thì ghi tên tổ chức; tên giấy tờ, số và ngày ký, đơn vị ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập, công nhận tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo hướng dẫn của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
Trường hợp thứ hai, Giám đốc nhận chuyển nhượng nhân danh công ty, thì Công ty được bạn được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ chủ sử dụng đất nếu có đủ điều kiện được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Theo Luật Đất Đai 2013 quy định:
Điều 169. Nhận quyền sử dụng đất
1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của Chính phủ;
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều 174 và điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này;
d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
e) Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Theo đó, nếu mảnh đất đó thuộc loại đất trồng lúa, trồng rừng, đất rừng đặc dụng thì công ty của bạn không được nhận chuyển nhượng, theo đó không thể để Công ty đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được.
Thủ tục mua đất đứng tên công ty năm 2022
Hiện nay, theo pháp luật quy định thì công ty được phép mua đất của cá nhân
Hồ sơ doanh nghiệp mua đất của cá nhân
Hồ sơ doanh nghiệp mua đất của cá nhân bao gồm:
- Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay;
- Đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Tờ khai lệ phí trước bạ, Thuế thu nhập cá nhân;
- Hai bản Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc);
- 02 bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được công chứng;
- 02 bản sao công chứng Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân của cá nhân bán, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của cá nhân bán;
- 02 bản chính Biên bản họp hội đồng quản trị về việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- 02 bản sao công chứng giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- 02 bản sao công chứng giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu;
- 02 bản sao công chứng chứng minh nhân dân của người uỷ quyền theo pháp luật của công ty.
Thủ tục công ty mua đất của cá nhân
Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Khi sang tên sổ đỏ từ công ty sang cá nhân bạn sẽ phải chuẩn bị hồ sơ như đã trình bày ở trên để được cấp sổ đỏ cho diện tích đất phục vụ nhu cầu cần sử dụng cho mục đích của mình một cách nhanh nhất có thể.
Sau khi hoàn thiện trọn vẹn, bạn sẽ đem hồ sơ nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết yêu cầu
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo hướng dẫn thì thực hiện các công việc sau đây:
- Gửi thông tin địa chính đến đơn vị thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Trả kết quả
Sau khi nhận trọn vẹn hồ sơ hợp lệ, đơn vị có thẩm quyền cấp sẽ cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho hộ gia đình cá nhân nộp hồ sơ tại đơn vị cấp xã.
Mời bạn xem thêm:
- Có nên mua đất chưa lên thổ cư được không?
- Mua đất bị quy hoạch có lấy lại tiền cọc được không?
- Chồng người nước ngoài có được mua đất không năm 2022?
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thủ tục mua đất đứng tên công ty năm 2022”. Hy vọng sẽ mang đến kiến thức bổ ích cho bạn đọc. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về các vấn đề như tra cứu quy hoạch thửa đất, tra cứu chỉ giới xây dựng, tra cứu thông tin quy hoạch, tra cứu quy hoạch đất,… của chúng tôi; LVN Group là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web lvngroup, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tư vấn.
Liên hệ hotline: 1900.0191.
- FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Đất thổ cư là loại đất thường được sử dụng trong giao dịch chuyển nhượng đất đứng tên hộ gia đình. Mảnh đất đó thông thường do bố mẹ đứng tên và để lại thừa kế cho các con, cháu của mình.
Thành phần hồ sơ
Đơn xin đăng ký biến động quyền sử dụng đất (theo mẫu) ; Hợp đồng mua bán (chuyển nhượng quyền sử dụng đất); Văn bản xác nhận/cam kết đồng ý của các thành viên còn lại; Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu; Tờ khai lệ phí trước bạ; Các giấy tờ khác có liên quan.
Thủ tục được thực hiện như sau:
Ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Đăng ký biến động đất đai tại Phòng Tài nguyên và Môi trường ( Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; chỉnh lý giấy chứng nhận hoặc thực hiện cấp giấy chứng nhận mới.)
Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Sau khi người nhận chuyển nhượng thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sở hữu.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được tặng cho riêng vợ hoặc chồng, được thừa kế riêng thì vợ hoặc chồng đứng tên trên sổ đỏ là việc hiển nhiên, người còn lại sẽ không có quyền đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Pháp luật không cấm trường hợp vợ hoặc chồng thực hiện giao dịch chuyển nhượng đất trong thời kỳ hôn nhân. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Tuy nhiên, giao dịch mua đất trong thời kỳ hôn nhân và việc đứng tên riêng trên mảnh đất đó chỉ được diễn ra hợp pháp khi có sự đồng ý, thỏa thuận của hai vợ chồng để xác định quyền sử dụng đất là tài sản riêng.
Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) phải ghi trọn vẹn tên của những người đó.
Mặt khác, nếu các chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận và trao cho người uỷ quyền (vẫn ghi thông tin tên của những người có chung quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất).