Tội vu khống người khác bị phạt như thế nào theo quy định 2022?

Kính chào LVN Group, Bên cạnh nhà em có một ông chú tên Hoàng. Gia đình chú đó hiện tại có 3 người là mẹ chú đó, vợ chú đó và chú sống chung nhà. Tuy nhiên chú hay đi nói xấu bà (mẹ chú) với hàng xóm có bao gồm tôi rằng bà hay ăn cắp tiền của chú. Tôi có qua thăm bà và trò chuyện được biết bà có vấn đề về tâm thần và bị khuyết tật cả 2 . Mấy ngày sau tôi nghe tin bà mất do tự sát. Vậy việc chú ấy nói xấu mẹ của mình có bị cấu thành tội vu khống không? Pháp luật quy định mức phạt thế nào về tội này? Mong LVN Group trả lời câu hỏi của tôi.

Kính chào bạn! Để trả lời những câu hỏi trên mời quý bạn đọc cùng LVN Group tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Tội vu khống người khác bị phạt thế nào?” sau đây.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ Luật hình sự 2015
  • Bộ Luật dân sự 2015
  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Như thế nào làVu khống?

Vu khống là hành vi bằng cách dùng lời nói hành động xâm phạm danh dự, nhân phẩm của con người. Do vậy, luật hình sự Việt Nam quy định vu khống là tội phạm thuộc chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người. Theo Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi 2017, hành vi vu khống có thể là hành vi tạo ra thông tin sai sự thật và loan truyền thông tin đó mặc dù biết đó là thông tin sai sự thật.

Hành vi vu khống cũng có thể chỉ là hành vi loan truyền thông tin sai sự thật do người khác tạo ra mặc dù biết đó là thông tin sai sự thật. Nội dung của thông tin sai sự thật thể hiện sự xúc phạm đến danh dự, uy tín, gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Dạng đặc biệt của vu khống là hành vi bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền.

Đối với dạng hành vi này, tính nguy hiểm cho xã hội của tội vu khống phụ thuộc nhiều vào loại tội bị vu khống.

Tội vu khống người khác bị phạt thế nào?

Theo điều 156, Bộ luật hình sự 2017 sửa đổi 2017 quy định về tội vu khống như sau:

Hình phạt chính

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

  • Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
  • Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền.

Bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm, phạm tội trong các trường hợp:

  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
  • Đối với người đang thi hành công vụ;
  • Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

  • Vì động cơ đê hèn;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Làm nạn nhân tự sát.

Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Vì vậy, đối với tội vu khống thì mức phạt tù lên đến 07 năm.

Tội vu khống người khác bị phạt thế nào?

Mặt khác, về mặt pháp luật Dân sự người phạm tội phải bồi thường một khoản tiền nhằm khắc phục hậu quả về mặt thể chất và tinh thần người bị tổn hại.

Trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng được quy định cụ thể tại Bộ luật dân sự số 2015 , nội dung chi tiết như sau:

“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Yếu tố cấu thành khung hình phạt của tội Vu khống

Mức hình phạt đối với tội phạm này đc chia làm thành hai khung, cụ thể như sau:

Khung một (khoản 1)

Có mức hình phạt là phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội ở mặt khách quan và chủ quan. Căn cứ

-Về hành vi khách quan, người phạm tội vu khống có một trong các hành vi sau:

  • Có hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này thể hiện qua việc người phạm tội đã tự đặt ra và loan truyền những điều không đúng với sự thật và có nội dung xuyên tạc để xúc phạm đến danh dự của người khác hoặc để gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
  • Có hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này được thể hiện qua việc người phạm tội tuy không đặt ra những điều không đúng sự thật về người khác và biết rõ điều đó là bịa đặt (việc biết rõ điều mình loan truyền là bịa đặt là dấu hiệu bắt buộc) nhưng vẫn loan truyền điều bịa đặt đó cho người khác.

Hậu quả: Trong trường hợp các hành vi nêu trên không có mục đích nhằm xúc phạm danh dự của người khác thì hậu quả gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này:

-Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý, mục đích xúc phạm danh dự của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ 01 năm đến 07 năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

– Có tổ chức;

– Lợi dụng chức vụ quyền hạn;

– Đối với nhiều người (từ hai người bị hại trở lên);

– Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho chính người phạm tội (cho mình);

– Đối với người thi hành công vụ;

Hình phạt bổ sung (khoản 3)

Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị:

  • Phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng;
  • Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Vu khống là loại tội phạm gì?

Căn cứ Điều 9 Bộ Luật hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017, có 4 loại tội phạm:

Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

  • Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
  • Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
  • Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
  • Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Căn cứ để phân loại tội phạm dựa trên tính chất nguy hiểm, mức độ gây nguy hiểm cho xã hội và cụ thể hơn, ta dựa vào khung hình phạt đối với tội đó mà nhìn nhận nó thuộc loại tội phạm nào. Do vậy, Bộ luật hình sự đã quy định vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng là dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng của tội vu khống.

Có thể bạn quan tâm

  • Bị người khác vu khống nên xử lý thế nào? Hình phạt về tội vu khống
  • Xúc phạm người khác trên Facebook bị tội gì?
  • Sử dụng hình ảnh cá nhân để xúc phạm danh dự có bị đi tù không?

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề. “Tội vu khống người khác bị phạt thế nào?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên. Nhằm để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đổi tên bố trong giấy khai sinh…. của LVN Group. Hãy liên hệ: 1900.0191.

Hoặc qua các kênh sau:

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Tổ chức vu khống tổ chức khác trên mạng xã hội bị xử phạt thế nào?

Tổ chức đó có thể sẽ bị Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau: a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của đơn vị, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân. Căn cứ Điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP.

Người bị bệnh tâm thần vi khi vu khống người khác có cấu thành tội vu khống không?

Chủ thể của tội vu khống là người có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và có khả năng điều khiển hành vi đó. Đối với tội vu khống, người có năng lực trách nhiệm hình sự được hiểu là người có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm danh dự của người khác và có khả năng điều khiển hành vi đó. Người bị bệnh tâm thần là người bị mất năng lực hành vi và người đó không có khả năng điều khiển hành vi. Do đó Người đó không cấu thành tội vu khống được.

Đối với Cá nhân xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình bị phạt thế nào?

Căn cứ Khoản 1 Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com