Trách nhiệm khai báo tạm trú cho người nước ngoài là ai?

Chào LVN Group. Tôi có một căn nhà 7 tầng ở Phú Mỹ Hưng đang chuẩn bị cho thuê. Có một gia đình gồm 4 người quốc tịch Úc đang dự định ở với thời gian cho thuê là hai năm. Vậy LVN Group cho tôi hỏi Trách nhiệm khai báo tạm trú cho người nước ngoài được quy định thế nào trong Luật? Mong LVN Group tư vấn giúp! Tôi Xin chân thành cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cần được trả lời về cho chúng tôi. LVN Group mời bạn cân nhắc bài “Trách nhiệm khai báo tạm trú cho người nước ngoài?” của LVN Group dưới đây. 

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2019
  • Thông tư 53/2016/TT-BC

Bắt buộc khai báo tạm trú cho người nước ngoài

Theo Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam:
Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
Theo đó, cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài gồm: Khách sạn; nhà khách; khu nhà ở cho người nước ngoài công tác, lao động, học tập, thực tập; cơ sở khám, chữa bệnh; nhà riêng.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi người nước ngoài đến tạm trú, chủ cơ sở lưu trú phải hoàn thành khai báo tạm trú (đối với vùng sâu, vùng xa thời hạn là 24 giờ).
Hiện nay, có 2 cách thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài:

  • Khai báo qua mạng tại Trang thông tin điện tử
    Các khách sạn thực hiện việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử.
  • Khai báo bằng Phiếu khai báo tạm trú
    Các cơ sở lưu trú khác được lựa chọn một trong hai cách thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài nêu trên, khuyến khích thực hiện qua Trang thông tin điện tử.

Ai có trách nhiệm khai báo tạm trú cho người nước ngoài?

Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do đơn vị quản lý xuất nhập cảnh hoặc đơn vị có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực (theo khoản 13 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 sửa đổi bổ sung 2019).
Quy định về khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 sửa đổi bổ sung 2019 như sau:
“1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.

  1. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi trọn vẹn nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
  2. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với đơn vị quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của đơn vị quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
  3. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.”

Theo đó, người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
Trường hợp người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo hướng dẫn nêu trên, thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.

Trách nhiệm khai báo tạm trú cho người nước ngoài?

Thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam thông qua Trang thông tin điện tử quy định thế nào?

Căn cứ tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định về việc thực hiện thủ tục khai báo thông tin tạm trú đối với người nước ngoài tại Việt Nam theo cách thức qua Trang thông tin điện tử như sau:
Điều 4. Truy cập Trang thông tin điện tử để nhận tài khoản khai báo

  1. Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt cơ sở lưu trú (sau đây viết tắt là Trang thông tin điện tử), cung cấp thông tin về tên, loại hình, địa chỉ, số điện thoại, email của cơ sở lưu trú; họ tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại, số giấy Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của mình để nhận tài khoản khai báo. Khi có thay đổi các thông tin liên quan đến tài khoản khai báo phải cập nhật sửa đổi, bổ sung ngay thông tin đó trên Trang thông tin điện tử.
  2. Người khai báo tạm trú có trách nhiệm quản lý, bảo mật tài khoản khai báo và toàn bộ thông tin do tài khoản khai báo tạo ra. Khi phát hiện tài khoản khai báo bị đánh cắp, lợi dụng thông tin, không sử dụng được phải thông báo ngay cho Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tài khoản khai báo tự hủy giá trị sử dụng khi không có thông tin khai báo mới trong thời hạn 12 tháng hoặc khi bị phát hiện khai báo khống, thông tin về người nước ngoài hoặc cơ sở lưu trú không chính xác.
    Điều 5. Khai báo thông tin tạm trú
  3. Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử, đăng nhập tài khoản khai báo để thực hiện việc khai báo thông tin tạm trú. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử phải thực hiện ngay khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú.
  4. Thông tin khai báo tạm trú gồm: Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, thời gian dự kiến tạm trú của người nước ngoài. Có thể nhập theo từng trường hợp vào các ô nhập dữ liệu hoặc chuyển tập tin nhập đính kèm theo tập tin mẫu được đăng tải trên Trang thông tin điện tử.
  5. Người khai báo tạm trú kiểm tra, sửa đổi, bổ sung các thông tin trước khi xác nhận lưu thông tin; kiểm tra mục quản lý thông tin khai báo tạm trú để xác định hệ thống đã tiếp nhận, nếu hệ thống chưa tiếp nhận thì thực hiện nhập lại thông tin.
    Điều 6. Tiếp nhận thông tin tạm trú
    Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo qua Trang thông tin điện tử 24 giờ/07 ngày; thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới.

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của LVN Group về “Trách nhiệm khai báo tạm trú cho người nước ngoài?”. Rất mong những kiến thức chúng tôi chia sẻ có ích cho bạn đọc.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn về dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, thủ tục giải thể công ty mới thành lập, thành lập công ty tnhh, đăng ký bảo hộ logo công ty, công chứng tại nhà , dịch vụ công chứng tại nhà, tra cứu chỉ giới xây dựng, tra cứu quy hoạch, mã số thuế cá nhân tra cứu….. của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 1900.0191.

Mời bạn xem thêm

  • Thủ tục gia hạn thị thực cho người nước ngoài tại Việt Nam năm 2022
  • Mẫu gia hạn tạm trú cho người nước ngoài
  • Thuế đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là bao nhiêu?

Giải đáp có liên quan

Không đăng ký tạm trú người nước ngoài bị xử phạt thế nào đối với người cho thuê?

Căn cứ điểm i khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:
“3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Cơ sở lưu trú cho người nước ngoài tạm trú qua đêm nhưng không khai báo tạm trú hoặc không cập nhật thông tin khai báo tạm trú theo hướng dẫn; người nước ngoài không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo hướng dẫn của pháp luật.”
Vì vậy theo như quy định trên, nếu không đăng ký tạm trú người nước ngoài thì chủ cơ sở phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Thẻ tạm trú của người nước ngoài có thời hạn bao lâu?

Theo quy định, thẻ tạm trú có hiệu lực từ 1-3 năm, cao nhất là 5 năm. Mỗi lần ra vào Việt Nam sẽ đóng dấu lưu trú vào hộ chiếu của người nước ngoài.

Cơ sở lưu trú dành cho người nước ngoài được quy định thế nào?

Theo Điều 32 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 sửa đổi bổ sung 2019 quy định như sau:
Cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài công tác, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo hướng dẫn của pháp luật.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com