Chào LVN Group, LVN Group có thể cho tôi biết về việc xử lý không nộp tiền trúng đấu giá tại Việt Nam năm 2022. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Tại Việt Nam có rất nhiều trường hợp nhà đấu giá đất sau khi trúng đấu giá đã không gom đủ tiền để có thể nộp tiền trúng đấu giá. Vậy câu hỏi đặt ra là theo hướng dẫn của pháp luật thì xử lý không nộp tiền trúng đấu giá tại Việt Nam năm 2022 thế nào? Cách thức nào để có thể làm hạn chế và có thể chấm dứt tình trạng các nhà trúng đấu giá không nộp tiền trúng đấu giá tại Việt Nam được không?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc xử lý không nộp tiền trúng đấu giá tại Việt Nam năm 2022. LvngroupX mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.
Văn bản hướng dẫn
- Luật Đấu giá tài sản 2016
- Nghị định 62/2015/NĐ- CP
- Nghị định 33/2020/NĐ-CP
Đấu giá là gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Đấu giá 2016 quy định về đấu giá như sau:
– Đấu giá tài sản là cách thức bán tài sản có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục được quy định tại Luật Đấu giá 2016, trừ trường hợp quy định tại Điều 49 của Luật Đấu giá 2016.
Tài sản nào được đem ra đấu giá tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 4 Luật Đấu giá 2016 quy định về tài sản đấu giá như sau:
– Tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá, bao gồm:
- Tài sản nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
- Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo hướng dẫn của pháp luật;
- Tài sản là quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai;
- Tài sản bảo đảm theo hướng dẫn của pháp luật về giao dịch bảo đảm;
- Tài sản thi hành án theo hướng dẫn của pháp luật về thi hành án dân sự;
- Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo hướng dẫn của pháp luật về dự trữ quốc gia;
- Tài sản cố định của doanh nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo hướng dẫn của pháp luật về phá sản;
- Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Tài sản là quyền khai thác khoáng sản theo hướng dẫn của pháp luật về khoáng sản;
- Tài sản là quyền sử dụng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo hướng dẫn của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
- Tài sản là quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo hướng dẫn của pháp luật về tần số vô tuyến điện;
- Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo hướng dẫn của pháp luật;
- Tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá.
– Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán thông qua đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu giá.
Quyền và nghĩa vụ của người có tài sản đấu giá
Theo quy định tại Điều 47 Luật Đấu giá 2016 quy định về quyền và nghĩa vụ của người có tài sản đấu giá như sau:
– Người có tài sản đấu giá có các quyền sau đây:
- Giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá;
- Tham dự cuộc đấu giá;
- Yêu cầu tổ chức đấu giá tài sản dừng việc tổ chức đấu giá khi có căn cứ cho rằng tổ chức đấu giá tài sản có hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 của Luật Đấu giá 2016;
- Yêu cầu đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá dừng cuộc đấu giá khi có căn cứ cho rằng đấu giá viên có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật Đấu giá 2016; người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c hoặc d khoản 5 Điều 9 của Luật Đấu giá 2016;
- Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá vô hiệu theo hướng dẫn của Luật Đấu giá 2016 và quy định của pháp luật về dân sự;
- Các quyền khác theo hướng dẫn của pháp luật.
– Người có tài sản đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:
- Chịu trách nhiệm về tài sản đưa ra đấu giá;
- Ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình đơn vị có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản;
- Giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo hướng dẫn của pháp luật;
- Báo cáo đơn vị có thẩm quyền về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, diễn biến cuộc đấu giá và kết quả đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước;
- Các nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá
Theo quy định tại Điều 48 Luật Đấu giá 2016 quy định về quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá như sau:
– Người trúng đấu giá có các quyền sau đây:
- Yêu cầu người có tài sản đấu giá ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình đơn vị có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản theo hướng dẫn của pháp luật;
- Được nhận tài sản đấu giá, có quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá theo hướng dẫn của pháp luật;
- Được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đấu giá đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo hướng dẫn của pháp luật;
- Các quyền khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo hướng dẫn của pháp luật.
– Người trúng đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:
- Ký biên bản đấu giá, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá;
- Thanh toán trọn vẹn tiền mua tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo hướng dẫn của pháp luật có liên quan;
- Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo hướng dẫn của pháp luật.
Xử lý không nộp tiền trúng đấu giá tại Việt Nam năm 2022
Theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị định 62/2015/NĐ- CP được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 33/2020/NĐ-CP như sau:
– Trường hợp sau khi phiên đấu giá kết thúc mà người trúng đấu giá tài sản từ chối mua hoặc đã ký hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá nhưng chưa thanh toán thêm bất kỳ khoản tiền nào thì sau khi trừ chi phí đấu giá tài sản, khoản tiền đặt trước thuộc về ngân sách nhà nước và được sử dụng để thanh toán lãi suất chậm thi hành án, tạm ứng chi phí bồi thường Nhà nước, bảo đảm tài chính để thi hành án và các chi phí cần thiết khác.
– Trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá không thực hiện trọn vẹn hoặc không đúng hạn nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng thì tiền thanh toán mua tài sản đấu giá được xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá và quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản.
– Cơ quan thi hành án dân sự tổ chức bán đấu giá tài sản theo hướng dẫn của pháp luật.
Trường hợp người đấu giá không nộp tiền trúng đấu giá thì kết quả có bị huỷ không?
Theo quy định tại Điều 72 Luật Đấu giá 2016 quy định như sau:
Kết quả đấu giá tài sản bị hủy trong các trường hợp sau đây:
– Theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá tài sản hoặc giữa người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá về việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp gây tổn hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
-Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự trong trường hợp người trúng đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 của Luật Đấu giá 2016;
– Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bị hủy bỏ theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 33 của Luật Đấu giá 2016;
– Người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên có hành vi thông đồng, móc nối, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
– Theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật Đấu giá 2016;
Vì vậy, trường hợp người đấu giá không nộp tiền trúng đấu giá thì kết quả sẽ không bị huỷ. Mà thay vào đó người có tài sản bán đấu giá có quyền đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá vô hiệu theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều 47 Luật Đấu giá 2016.
Tuy nhiên trong trường hợp đặt biệt được quy định tại điểm d khoản 5 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP: Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền theo đúng phương án đấu giá quyền sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật.
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn trích lục khai sinh online nhanh chóng năm 2022
- Dịch vụ trích lục giấy khai sinh nhanh chóng nhất 2022
- Thủ tục đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch mới
Liên hệ ngay LVN Group
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Xử lý không nộp tiền trúng đấu giá tại Việt Nam năm 2022″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến biểu mẫu hợp đồng mua bán nhà đất; mẫu hợp đồng mua bán đất viết tay không có sổ đỏ; mẫu hợp đồng mua bán đất có người làm chứng năm 2022 của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 1900.0191.
Facebook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Theo quy định của pháp luật thì hiện nay các thông tin về việc đấu giá tài sản công được niêm yết, thông báo công khai theo hướng dẫn của pháp luật về đấu giá tài sản và đăng tải trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công hoặc Trang thông tin điện tử về tài sản công.
– Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Thời gian tối thiểu để nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ năng lực, kinh nghiệm và đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất là 30 ngày kể từ ngày danh mục dự án được đăng tải.
Theo quy định điều 117 – Luật đất đai 2013 thì hoạt động này phải đảm bảo được 2 nguyên tắc sau:
– Đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
– Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản.