Chào LVN Group, LVN Group có thể cho tôi biết về việc xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm về bạo lực gia đình thế nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Ngày nay xã hội ngày càng phát hiện nhiều Đảng viên có những hành vi cư xử vô cùng phản cảm và xấu xí đối với thành viên của gia đình mình, làm mất hình tượng một người Đảng viên mẫu mực trong nhân dân. Vậy câu hỏi đặt ra là bên cạnh việc bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật về mặt Đảng bộ, xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm về bạo lực gia đình thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm về bạo lực gia đình thế nào?. LvngroupX mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.
Văn bản hướng dẫn
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
Quy định số 37-QĐ/TW
Quy định 69-QĐ/TW
Những cách thức kỷ luật đối với Đảng viên?
Theo quy định tại Điều 7 Quy định 69-QĐ/TW quy định về những cách thức kỷ luật đảng viên như sau:
– Đối với tổ chức đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.
– Đối với đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ), khai trừ.
– Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.
Nguyên tắc xử lý kỷ luật đối với Đảng viên được quy định thế nào?
Theo quy định tại Điều 2 Quy định 69-QĐ/TW quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật Đảng viên như sau:
– Tất cả tổ chức đảng và đảng viên bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đều phải xem xét thi hành kỷ luật công minh, chính xác, kịp thời.
– Thi hành kỷ luật phải đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục và thẩm quyền theo hướng dẫn của Đảng.
– Khi xem xét kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, ý thức, thái độ tự phê bình, tiếp thu phê bình và kết quả sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.
– Một hành vi vi phạm chỉ bị kỷ luật một lần bằng một cách thức kỷ luật. Khi cùng một thời gian xem xét kỷ luật nếu có từ hai hành vi vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng hành vi vi phạm và quyết định chung bằng một cách thức kỷ luật cao nhất; không tách riêng từng hành vi vi phạm để thi hành các cách thức kỷ luật khác nhau và kỷ luật nhiều lần.
– Sau 12 tháng, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (trừ quyết định kỷ luật khai trừ đối với đảng viên hoặc quyết định kỷ luật giải tán đối với tổ chức đảng), nếu tổ chức đảng, đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực.
– Tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan, sai, thì tổ chức đảng ra quyết định kỷ luật phải hủy bỏ hoặc thay đổi quyết định kỷ luật cho phù hợp; nếu tổ chức đảng không thực hiện thì tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền quyết định, đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng đã ra quyết định kỷ luật oan, sai, nếu có vi phạm đến mức phải kỷ luật thì xử lý theo hướng dẫn.
– Tổ chức đảng bị kỷ luật đã chuyển giao, chia tách, sáp nhập hoặc kết thúc hoạt động thì việc công bố quyết định kỷ luật thực hiện ở tổ chức đảng đã tiếp nhận việc chuyển giao, chia tách, sáp nhập hoặc tổ chức đảng cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đó.
– Kỷ luật tổ chức đảng phải xem xét rõ trách nhiệm của tổ chức, đồng thời xem xét trách nhiệm của từng cá nhân liên quan để kỷ luật đối với đảng viên vi phạm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu. Đảng viên trong tổ chức đảng bị kỷ luật phải chịu trách nhiệm về nội dung vi phạm, cách thức kỷ luật của tổ chức đảng đó và phải ghi vào lý lịch đảng viên; đảng viên không bị kỷ luật về cá nhân vẫn được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, thực hiện công tác cán bộ theo hướng dẫn. Đảng viên không tán thành hoặc không liên quan trực tiếp đến vi phạm của tổ chức đảng cũng phải ghi rõ vào lý lịch đảng viên.
– Đảng viên vi phạm pháp luật phải xử lý nghiêm theo hướng dẫn của pháp luật; đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, bị truy nã, bị toà án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì khai trừ ra khỏi Đảng; nếu hình phạt nhẹ hơn cải tạo không giam giữ thì tùy nội dung, tính chất, mức độ hậu quả, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để thi hành kỷ luật đảng tương xứng. Nếu làm thất thoát tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tổ chức, cá nhân thì phải xem xét trách nhiệm và bồi thường.
– Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể và các cách thức xử phạt của pháp luật. Đảng viên bị kỷ luật về đảng thì cấp ủy quản lý đảng viên đó phải kịp thời chỉ đạo hoặc đề nghị đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, phải kỷ luật về hành chính, đoàn thể (nếu có) theo hướng dẫn của đơn vị nhà nước, đoàn thể. Khi các đơn vị nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị bảo vệ pháp luật thi hành kỷ luật, khởi tố bị can hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cán bộ, công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên, người lao động là đảng viên thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó biết. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, tổ chức đảng quản lý đảng viên phải quyết định thi hành kỷ luật về Đảng.
– Trong cùng một vụ việc có nhiều đảng viên vi phạm thi mỗi đảng viên phải bị kỷ luật về hành vi vi phạm của mình.
– Đảng viên sau khi chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có vi phạm ở đơn vị, đơn vị cũ đến mức phải kỷ luật thì xem xét kỷ luật theo đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
– Không điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm; phong, tặng, công nhận các danh hiệu của Đảng, Nhà nước đối với đảng viên đang bị tổ chức đảng xem xét xử lý kỷ luật.
– Trường hợp chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật:
- Đảng viên là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc đảng viên là nam giới (trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chưa xem xét kỷ luật.
- Đảng viên bị bệnh nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện thì chưa xem xét kỷ luật, khi sức khỏe ổn định (được ra viện) mới xem xét kỷ luật.
- Đảng viên vi phạm đã qua đời thì tổ chức đảng xem xét, kết luận nhưng không quyết định kỷ luật, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng.
- Đảng viên bị tuyên bố mất tích nếu phát hiện vi phạm vẫn phải xem xét, kết luận nhưng chưa xử lý kỷ luật, khi phát hiện đảng viên đó còn sống thì thi hành kỷ luật theo hướng dẫn.
- Đảng viên thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo theo Kết luận số 14-KL/TW, ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị, được đơn vị có thẩm quyền cho phép nhưng xảy ra tổn hại thì đơn vị có thẩm quyền xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, đánh giá khách quan, toàn diện; nếu đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung thì miễn kỷ luật hoặc giảm nhẹ trách nhiệm.
- Vi phạm do chấp hành chủ trương, quyết định, mệnh lệnh sai trái của tổ chức, cấp trên hoặc do bị ép buộc nhưng đã chủ động, kịp thời báo cáo bằng văn bản với tổ chức, đơn vị có thẩm quyền biết ý kiến, đề xuất của mình trước khi thực hiện thì miễn kỷ luật.
Xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm về bạo lực gia đình thế nào?
Bên cạnh việc xử lý hành vi theo đúng quy định của pháp luật về hành vi bạo lực gia đình thì Đảng viên có hành vi bạo lực gia đình còn bị xử lý kỷ luật Đảng.
Theo quy định tại Điều 50 Quy định 69-QĐ/TW xử phạt vi phạm quy định về phòng, chống bạo lực gia đình như sau:
– Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng cách thức khiển trách:
- Sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh, vật dụng kích động hoặc nhằm kích động bạo lực gia đình.
- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em ruột với nhau.
- Thờ ơ, vô cảm hoặc ngăn cản việc phát hiện, khai báo và xử lý hành vi bạo lực gia đình.
– Trường hợp đã bị kỷ luật theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng cách thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
- Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản riêng của thành viên trong gia đình hoặc tài sản chung của gia đình.
- Cưỡng ép thành viên trong gia đình lao động quá sức hoặc ép buộc đóng góp tài chính quá khả năng; kiểm soát thu nhập của thành viên trong gia đình nhằm tạo tình trạng lệ thuộc về tài chính.
- Có hành vi buộc thành viên trong gia đình ra khỏi chỗ ở trái pháp luật.
- Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác gây bạo lực gia đình.
- Dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không đúng pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình.
– Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng cách thức khai trừ:
- Trả thù, trù dập người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.
- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình.
Quy định về thời hiệu kỷ luật đối với đảng viên thế nào?
Theo quy định tại Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW quy định về thời hiệu kỷ luật đảng viên như sau:
– Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật.
– Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời gian xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời gian xảy ra hành vi vi phạm mới.
- Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:
- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng cách thức khiển trách.
- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng cách thức cảnh cáo.
- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng cách thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
- Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:
- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng cách thức khiển trách.
- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng cách thức cảnh cáo hoặc cách chức.
- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng cách thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn trích lục khai sinh online nhanh chóng năm 2022
- Dịch vụ trích lục giấy khai sinh nhanh chóng nhất 2022
- Thủ tục đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch mới
Liên hệ ngay LVN Group
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm về bạo lực gia đình thế nào?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến công chứng ủy quyền tại nhà; dịch vụ công chứng tại nhà, đổi tên bố trong giấy khai sinh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 1900.0191.
Facebook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Biết hành vi bạo lực gia đình, có điều kiện ngăn chặn mà không ngăn chặn.
– Biết hành vi bạo lực gia đình mà không báo tin cho đơn vị, tổ chức, người có thẩm quyền.
– Cản trở người khác phát hiện, khai báo hành vi bạo lực gia đình.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chuyên viên y tế, chuyên viên tư vấn trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình có một trong những hành vi sau đây:
– Tiết lộ thông tin cá nhân của nạn nhân bạo lực gia đình mà không được sự đồng ý của nạn nhân hoặc người giám hộ của nạn nhân làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của nạn nhân.
– Cố ý tiết lộ hoặc tạo điều kiện cho người có hành vi bạo lực biết nơi tạm lánh của nạn nhân bạo lực gia đình.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghi định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt về hành vi bắt con của mình chứng kiến cảnh cha đánh mẹ như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình phải chứng kiến cảnh bạo lực đối với người, con vật.