Cảnh sát trật tự là gì? Nhiệm vụ của cảnh sát trật tự như thế nào?

Thưa LVN Group. Tôi là Hường, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu về cảnh sát trật tự nên rất mong được LVN Group trả lời câu hỏi và cung cấp thông tin về các vấn đề: Cảnh sát trật tự là gì? Nhiệm vụ của cảnh sát trật tự thế nào? Quyền hạn của cảnh sát trật tự là gì? Và thẩm quyền xử phạt của cảnh sát trật tự trong an toàn giao thông thế nào? Xin chân thành cảm ơn LVN Group.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời vấn đề “Cảnh sát trật tự là gì? Nhiệm vụ của cảnh sát trật tự thế nào?″ và cũng như nắm rõ một số câu hỏi xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Giao thông đường bộ 2008
  • Thông tư 47/2011/TT-BCA
  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP
  • Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Cảnh sát trật tự là gì?

Cảnh sát trật tự hay còn gọi là Công an trật tự là thuộc nhóm lực lượng Cảnh sát khác theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 47/2011/TT-BCA:

Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát bảo vệ, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Công an phụ trách xã, Công an phường (sau đây gọi chung là Cảnh sát khác).

Nhiệm vụ của cảnh sát trật tự thế nào?

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 47/2011/TT-BCA nhiệm vụ của Công an trật tự bao gồm:

Bố trí lực lượng tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông theo kế hoạch.

Thống kê, báo cáo các vụ, việc vi phạm pháp luật; tai nạn giao thông đường bộ; kết quả tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo sự phân công trong kế hoạch.

Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Lực lượng Công an xã chỉ được tuần tra; kiểm soát trên các tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc địa bàn quản lý và xử lý các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông sau:

  • Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm, chở quá số người quy định, chở hàng hóa cồng kềnh; đỗ xe ở lòng đường trái quy định;
  • Điều khiển phương tiện phóng nhanh, lạng lách, đánh võng, tháo ống xả, không có gương chiếu hậu hoặc chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo hướng dẫn của pháp luật và các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ như họp chợ dưới lòng đường, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.

Quyền hạn của cảnh sát trật tự thế nào?

Theo quy định tại Điều 87 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định trong trường hợp cần thiết sẽ huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với CSGT đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông (TTATGT) đường bộ.

Ngoài CSGT thì các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã cũng có thẩm quyền dừng phương tiện đang lưu thông để kiểm soát, xử lý vi phạm về giao thông đường bộ nhưng phải thực hiện theo đúng kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 4 Thông tư 47/2011/TT-BCA của Bộ Công an quy định các lực lượng được huy động gồm có:

1. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát bảo vệ, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội (QLHC về TTATXH), Công an phụ trách xã, Công an phường (gọi chung là Cảnh sát khác).

2. Công an xã, Công an thị trấn nơi chưa bố trí tổ chức Công an chính quy (gọi chung là Công an xã).

Theo điểm b, khoản 2, Điều 9, Nghị định số 27/2010/NĐ-CP quy định:

“b) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có Cảnh sát giao thông đường bộ đi cùng;”.

Nếu như lực lượng cảnh sát trật tự đã ra quyết định xử phạt cá nhân không được huy động để làm nhiệm vụ phối hợp với cảnh sát giao thông thì hành vi đó là sai quy định của pháp luật. Cá nhân có thể khiếu nại về hành vi đó lên đơn vị đã ra quyết định hoặc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của chiến sĩ cảnh sát trật tự đó đến đơn vị có thẩm quyền.

Trường hợp lực lượng cảnh sát trật tự đang được huy động để phối hợp với CSGT đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì hành vi ra hiệu lệnh dừng xe và xử lý vi phạm hành chính đối với vi phạm của cá nhân khi không có cảnh sát giao thông ở đó là đúng quy định và cá nhân phải chấp hành.

Cảnh sát trật tự là gì? Nhiệm vụ của cảnh sát trật tự thế nào?

Thẩm quyền xử phạt của cảnh sát trật tự trong an toàn giao thông

Theo khoản 3 Điều 70 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, cảnh sát trật tự được xử phạt các lỗi khác nhau tùy thuộc vào phương tiện vi phạm. Căn cứ: 

Đối với phương tiện ô tô

  • Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo hướng dẫn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe
  • Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo hướng dẫn
  • Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn
  • Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe; đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”
  • Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo hướng dẫn
  • Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt
  • Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở đơn vị, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ
  • Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”
  • Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt

Đối với phương tiện xe máy

  • Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo hướng dẫn
  • Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường
  • Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật
  • Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo hướng dẫn
  • Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt
  • Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ
  • Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

Có thể bạn quan tâm

  • Cảnh sát giao thông có được núp bắn tốc độ không?
  • Quy trình công tác của Cảnh sát giao thông thế nào?
  • Trong máy bắn tốc độ của cảnh sát giao thông trên đường đặc điểm thế nào? 

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung tư vấn của LVN Group về chủ đề “Cảnh sát trật tự là gì? Nhiệm vụ của cảnh sát trật tự thế nào?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn đọc.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group về thủ tục đăng ký logo, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, giải thể công ty, giấy phép sàn thương mại điện tử, thủ tục làm giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, tìm hiểu về phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm…

Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ qua số điện thoại:  1900.0191

Giải đáp có liên quan

Cảnh sát trật tự có được lập biên bản không?

Cảnh sát trật tự chỉ khi được huy động phối hợp với CSGT đường bộ hoặc phân công công việc theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì có thẩm quyền dừng phương tiện và xử lý vi phạm giao thông đường bộ trong những lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của họ. Nếu quá thẩm quyền giải quyết của mình thì lập biên bản phạt hành chính và báo cáo với cấp có thẩm quyền.

Cảnh sát trật tự có quyền dừng xe kiểm tra hành chính không ?

Căn cứ Nghị định số 27/2010/NĐ-CP ban hành ngày 24/3/2010 quy định: Các lực lượng có thể được huy động phối hợp với CSGT tuần tra, kiểm soát trật tự; an toàn giao thông đường bộ khi cần thiết gồm: Công an xã, phường, thị trấn và các lực lượng Cảnh sát khác (gồm: Cảnh sát trật tự, Cảnh sát cơ động (CSCĐ), Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát bảo vệ, và Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội).
Khi không có CSGT đường bộ đi cùng; các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải thực hiện việc tuần tra; kiểm soát trật tự an toàn giao thông theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nếu phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; thì được xử phạt vi phạm hành chính những hành vi thuộc quyền xử phạt của mình. Khoản 2 Điều 9 Nghị định 27/2010/NĐ-CP quy định nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã khi được huy động phối hợp với CSGT bao gồm:
+ Thực hiện việc tuần tra; kiểm soát theo sự chỉ đạo; điều hành của Cảnh sát giao thông đường bộ và theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi tuần tra; kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có Cảnh sát giao thông đường bộ đi cùng.

Cảnh sát giao thông và thanh tra giao thông có gì khác nhau?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 02/2014/TT-BGTVT thì thanh tra giao thông được dừng phương tiện đường bộ khi phát hiện phương tiện có các dấu hiệu theo hướng dẫn sau đây:
– Vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường bộ;
– Vượt khổ giới hạn cho phép của cầu, đường bộ;
– Xe bánh xích lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo hướng dẫn;
– Đổ đất, vật liệu xây dựng, các phế liệu khác trái phép lên đường bộ hoặc vào hành lang an toàn đường bộ.
Nghĩa là ngoài 4 trường hợp trên, thanh tra giao thông chỉ được dừng xe khi có cảnh sát giao thông hoặc lực lượng công an khác.
Tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư 01/2016/TT-BCA thì cán bộ cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:
– Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;
– Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;
– Thực hiện kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên;
– Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng đơn vị điều tra; văn bản đề nghị của đơn vị chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;
– Tin báo, tố giác về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com