Cấp sổ đỏ không đúng đối tượng bị nhà nước thu hồi?

Kính chào LVN Group. Tôi nghe nói nếu được cấp sổ đỏ nhưng sai đối tượng thì sau đó nhà nước thu hồi lại sổ đỏ đó. Vậy xin hỏi sổ đỏ được cấp sai đối tượng là gì? Có phải tất cả các trường hợp đã cấp sai thì đều bị thu hồi? Nếu người chủ đất bán mảnh đất đó đi rồi thì làm thế nào? Mong LVN Group trả lời giúp tôi.

Theo quy định pháp luật đất đai thì chỉ những đối tượng được sử dụng đất, được sở hữu nhà ở mới được cấp giấy chứng nhqqnj quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo người dân thường gọi là sổ đỏ). Vậy nếu sau khi đã cấp sổ đỏ rồi mới phát hiện người được cấp không được phép thì sẽ xử lý thế nào trong trường hợp này? Liệu sổ đỏ đã cấp có bị thu hồi và hủy bỏ? Nếu như vậy thì thủ tục thực hiện thế nào? Trong trường hợp mảnh đất đó đã được chuyenr nhượng thì xử lý trong trường hợp này thế nào? Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này, LVN Group xin giới thiệu bài viết “Cấp sổ đỏ không đúng đối tượng bị nhà nước thu hồi?“. Mời bạn đọc cùng cân nhắc.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật đất đai 2013
  • Nghị định 148/2020/NĐ-CP

Sổ đỏ là gì?

Cấp sổ đỏ không đúng đối tượng bị nhà nước thu hồi?

Sổ đỏ, sổ hồng là những từ mà người dân thường dùng để gọi các loại Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, nhà ở dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận.

Từ ngày 10/12/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chung các loại giấy chứng nhận đối với đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Do đó dù bạn là chủ sở hữu của quyền sử dụng đất, nhà ở hay tài sản trên đất đều được cấp chung một mẫu giống nhau chỉ khác nội dung thông tin bên trong về tài sản sở hữu.

Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất .”

Do đó sổ đỏ chỉ là cách gọi thân quen của người dân đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Pháp luật không có quy định nào nhắc đến sổ đỏ.

Trong bài viết dưới sổ đỏ hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thay thế sử dụng cho nhau.

Quy định về đối tượng sử dụng đất

Căn cứ Điều 5 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất gồm những đối tượng sau:

(1) Tổ chức trong nước gồm đơn vị nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự (được gọi chung là tổ chức).

(2) Hộ gia đình, cá nhân trong nước (gọi chung là hộ gia đình, cá nhân – đây là đối tượng phổ biến nhất).

(3) Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập cửa hàng hoặc có chung dòng họ.

(4) Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.

(5) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự, đơn vị uỷ quyền khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; đơn vị uỷ quyền của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, đơn vị hoặc tổ chức liên chính phủ, đơn vị uỷ quyền của tổ chức liên chính phủ.

(6) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo hướng dẫn của pháp luật về quốc tịch.

(7) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo hướng dẫn của pháp luật về đầu tư.

Do đó khi các đối tượng trên đủ điều kiện sử dụng đất theo hướng dẫn tùy từng loại đất có thể được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cho đất đó.

Cấp sổ đỏ không đúng đối tượng có bị nhà nước thu hồi?

Cấp sổ đỏ không đúng đối tượng nghĩa là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người không được phép theo hướng dẫn pháp luật.

Việc thu hồi sổ đỏ cấp không đúng đối tượng sử dụng đất được nêu rõ tại khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 như sau:

“2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hướng dẫn của pháp luật đất đai.”.

Theo quy định trên thì trường hợp giấy chứng nhận đã được cấp cho người sử dụng đất nhưng không đúng đối tượng, nghĩa là người đó không thuộc đối tượng sử dụng đất tương ứng theo hướng dẫn của pháp luật, thì nhà nước sẽ thực hiện việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dung đất (sổ đỏ) đã cấp. Tuy nhiên với trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hướng dẫn của pháp luật đất đai thì dù giấy chứng nhận (sổ đỏ) được cấp không đúng đối tượng thì cũng không thu hồi.

Thủ tục thu hồi khi Sổ đỏ cấp không đúng đối tượng sử dụng đất

Khoản 3 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định việc thu hồi Sổ đỏ cấp không đúng đối tượng sử dụng đất do đơn vị có thẩm quyền cấp sổ quyết định sau khi đã có kết luận của đơn vị thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của đơn vị nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

Theo khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, tùy thuộc vào người phát hiện sổ đã cấp không đúng đối tượng sử dụng đất mà có quy định thu hồi riêng đối với từng trường hợp, cụ thể:

– Trường hợp Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện theo bản án, quyết định đó.

– Cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì đơn vị nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.

Nếu xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho đơn vị thanh tra.

– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định.

– Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai

Nếu người sử dụng đất phát hiện việc cấp giấy chứng nhận không đúng đối tượng thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp cấp sai đối tượng nhưng không bị thu hồi thì xử lý thế nào?

Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và đã được giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật.

Việc xử lý tổn hại do việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử lý theo hướng dẫn tại Điều 206 và Điều 207 của Luật Đất đai.

Trong đó theo Điều 206 và 207 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

Điều 206. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai

1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây tổn hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo hướng dẫn của pháp luật còn phải bồi thường theo mức tổn hại thực tiễn cho Nhà nước hoặc cho người bị tổn hại.

Điều 207. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai

1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của pháp luật đối với các hành vi vi phạm sau đây:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với quy định của pháp luật trong giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, ra quyết định hành chính trong quản lý đất đai;

b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi khác gây tổn hại đến tài nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;

c) Vi phạm quy định về lấy ý kiến, công bố, công khai thông tin; vi phạm quy định trình tự, thủ tục hành chính; vi phạm quy định về báo cáo trong quản lý đất đai.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo đó tùy vào đối tượng vi phạm là người sử dụng đất hay cán bộ, công chức có thẩm quyền trong lĩnh vực đất đai mà cách thức xử lý đối với họ sẽ khác nhau.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn về “Cấp sổ đỏ không đúng đối tượng bị nhà nước thu hồi?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có câu hỏi về các thủ tục mua bán, chuyện nhượng, cho thuê, thế chấp đất đai và muốn cân nhắc cách Tra cứu chỉ giới xây dựng cũng như để được tư vấn về các vấn đề liên quan đến khác; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191. Hoặc bạn có thể cân nhắc thêm các kênh sau:

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Mời bạn xem thêm:

  • Thuê đất rừng sản xuất thế nào?
  • Xác định giá thuê đất trong khu công nghiệp thế nào?
  • Kinh nghiệm làm hợp đồng cho thuê đất bạn nên biết năm 2022

Giải đáp có liên quan

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp sổ đỏ?

Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuộc về các đơn vị sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho đơn vị tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do đơn vị tài nguyên và môi trường thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.”

Có được cấp sổ đỏ cho người nước ngoài?

Theo Luật đất đai 2013 quy định, người nước ngoài ở trong nước hoặc ở nước ngoài đều không thuộc các đối tượng được quyền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên theo Khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở nêu rõ, người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm:
– Người nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam.
– Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Theo đó, các cách thức cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm:
– Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam.
– Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Trong đó sổ đỏ hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sỏ hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do đó bao gồm cả việc sở hữu nhà ở. Vì vậy người nước ngoài có thể đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở là một trong các loại sổ đỏ.

Sổ đỏ sai thông tin đối tượng sử dụng đất thì có thu hồi?

Theo quy định trên thì việc thu hồi sổ đỏ áp dugnj với trường hợp cấp sai đối tượng chứ không phải sai thông tin đối tượng. Căn cứ theo khoản 1 Điều 106 Luật đất đai 2013 quy định đính chính, thu hồi giấy chứng nhận đã cấp như sau đây:
“a, Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời gian cấp giấy chứng nhận của người đó.
b, Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được đơn vị đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.”
Do đó, trong trường hợp chỉ sai thông tin đối tượng sử dụng đất hay người sử dụng đất thì chỉ cần đến Văn phòng đăng ký đất đai để nghị đính chính lại thông tin bị sai mà sẽ không thu hồi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com