Thưa LVN Group, sau khi học cao đẳng y xong thì tôi có học thêm chứng chỉ dược và hiện tại đã có chứng chỉ dược. Hiện tại tôi đang có dự định mở hiệu thuốc ở quê. Tôi muốn hỏi LVN Group Chứng chỉ hành nghề Dược có thời hạn bao lâu? Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề Dược thế nào? Quy định cụ thể của pháp luật về chứng chỉ hành nghề dược thế nào? Mong LVN Group tư vấn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để trả lời câu hỏi của bạn cũng như vấn đề: Chứng chỉ hành nghề Dược có thời hạn bao lâu; Cần phải làm thế nào? Đây chắc hẳn; là câu hỏi của; rất nhiều người để trả lời câu hỏi đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng cân nhắc qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé.
Căn cứ pháp luật
- Nghị định số 109/2016/NĐ-CP của Chính phủ
- Luật Dược 2016
Chứng chỉ hành nghề dược là gì?
Thứ nhất, chứng chỉ hành nghề nói chung là gì?
Chứng chỉ hành nghề là một loại giấy phép con được cấp cho cá nhân khi cá nhân đó tốt nghiệp lớp học bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nhất định nào đó (tư vấn giám sát, kế toán, kiểm toán…).
Chứng chỉ hành nghề không phải là loại “giấy chứng nhận” về chuyên môn của người hành nghề bởi lẽ chứng chỉ hành nghề chỉ được cấp cho những người đã qua đào tạo tại các cơ sở quốc gia (các trường đại học, trung cấp, cao đẳng…) và những người hành nghề lâu năm, không vi phạm pháp luật.
Chính vì vậy bằng tốt nghiệp tại các cơ sở quốc gia mới là chứng chỉ xác nhận chuyên môn, trình độ của người hành nghề còn chứng chỉ hành nghề chỉ là tờ giấy chứng nhận, là công cụ để giám sát, thực hiện đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề.
Chứng chỉ hành nghề là công cụ để người hành nghề thường xuyên được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, các thông tin về tiến bộ khoa học – kĩ thuật, các quy định về pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề của mình.
Chứng chỉ hành nghề thường có thời hạn từ 1-3 năm tùy thuộc vào thâm niên, kinh nghiệm của người hành nghề. Người được cấp chứng chỉ hành nghề hàng năm cần tham gia các lớp học bồi dưỡng để nâng cao trình độ. Trường hợp người hành nghề vi phạm quy định có thể bị thu hồi chứng chỉ hoặc không được tiếp tục hành nghề.
Thứ hai, chứng chỉ hành nghề dược được hiểu thế nào
Dược sĩ là một ngành nghề trong hệ thống y tế thực hiện công tác chuyên môn về Dược. Họ không chỉ bán thuốc, mà còn phối hợp với bác sĩ trong quá trình quản lý bệnh tật và theo dõi việc điều trị bằng thuốc của bệnh nhân. Mặt khác, Dược sĩ còn có nhiệm vụ giải thích đơn thuốc của bác sĩ, tư vấn sử dụng thuốc và thực hiện nghiên cứu, bào chế các loại thuốc.
Chứng chỉ hành nghề Dược được xem là giấy thông hành của người học Dược, dù bạn học trường nào, hệ trung cấp Dược, Cao đẳng Dược hay Đại học chuyên ngành Dược thì đều cần phải có chứng chỉ hành nghề. Bởi đây là ngành liên quan trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của con người do đó khi có chứng chỉ hành nghề các Dược sĩ sẽ đủ tư cách công tác và theo đuổi trọn đời với nghề Dược.
Vì vậy, chứng chỉ hành nghề dược là văn bản do đơn vị Nhà nước có thẩm quyền (Bộ Y tế) cấp cho các cá nhân có đủ trình độ chuyên môn theo hướng dẫn để kinh doanh dược và hoạt động dược lâm sàng (hoạt động nghiên cứu khoa học và thực hành dược về tư vấn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả nhằm tối ưu hóa việc sử dụng thuốc).
Về điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề dược?
Theo quy định tại Điều 13 của Luật Dược năm 2016 thì người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải có các điều kiện sau đây:
Điều 13. Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược
1. Có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn (sau đây gọi chung là văn bằng chuyên môn) được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam phù hợp với vị trí công việc và cơ sở kinh doanh dược bao gồm:
a) Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (sau đây gọi là Bằng dược sỹ);
b) Bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa;
c) Bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền hoặc đại học ngành dược cổ truyền;
d) Bằng tốt nghiệp đại học ngành sinh học;
đ) Bằng tốt nghiệp đại học ngành hóa học;
e) Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược;
g) Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược;
h) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành y;
i) Bằng tốt nghiệp trung cấp y học cổ truyền hoặc dược cổ truyền;
k) Văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược;
l) Giấy chứng nhận về lương y, giấy chứng nhận về lương dược, giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận khác về y dược cổ truyền được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực.
Việc áp dụng Điều kiện về văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận quy định tại Điểm l Khoản này do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phù hợp với Điều kiện phát triển kinh tế – xã hội và nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của Nhân dân ở từng địa phương trong từng thời kỳ.
2. Có thời gian thực hành tại cơ sở kinh doanh dược, bộ phận dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trường đào tạo chuyên ngành dược, cơ sở nghiên cứu dược, cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, đơn vị quản lý về dược hoặc văn phòng uỷ quyền của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ sở dược); cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn của người hành nghề theo hướng dẫn sau đây:
a) Đối với người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược theo hướng dẫn tại Khoản 9 Điều 28 của Luật này thì không yêu cầu thời gian thực hành nhưng phải cập nhật kiến thức chuyên môn về dược;
b) Đối với người có trình độ chuyên khoa sau đại học phù hợp với phạm vi hành nghề thì được giảm thời gian thực hành theo hướng dẫn của Chính phủ;
c) Đối với người có văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm l Khoản 1 Điều 13 của Luật này thì thời gian thực hành theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề dược do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.
4. Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án; trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của Tòa án;
b) Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
5. Đối với người tự nguyện xin cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo cách thức thi, phải đáp ứng đủ Điều kiện theo hướng dẫn tại Điều này.
Chứng chỉ hành nghề dược có thời hạn hiệu lực được không?
Đối với vấn đề này thì tại Khoản 1 Điều 29 Luật Dược 2016 có quy định như sau:
“Điều 29. Quản lý Chứng chỉ hành nghề dược
1. Mỗi cá nhân chỉ được cấp một Chứng chỉ hành nghề dược. Trên Chứng chỉ hành nghề dược ghi trọn vẹn phạm vi hành nghề mà người có Chứng chỉ hành nghề dược đáp ứng Điều kiện và được phép hành nghề. Chứng chỉ hành nghề dược không quy định thời hạn hiệu lực và có giá trị trong phạm vi cả nước.
Chứng chỉ hành nghề dược hết hiệu lực khi người hành nghề chết hoặc mất tích theo quyết định, bản án của Tòa án hoặc không có giấy xác nhận hoàn thành đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc kể từ ngày có giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược gần nhất.”
=> Vì vậy, theo hướng dẫn này thì Chứng chỉ hành nghề dược không quy định thời hạn hiệu lực của nó là bao lâu bạn nhé. Tuy nhiên, tại Điều này có quy định về những trường Chứng chỉ hành nghề dược hết hiệu lực như sau:
+ Khi người hành nghề chết hoặc mất tích theo quyết định, bản án của Tòa án;
+ Khi người hành nghề không có giấy xác nhận hoàn thành đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc kể từ ngày có giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược gần nhất.
Kết luận: Chứng chỉ hành nghề dược không có thời hạn sử dụng, tuy nhiên nó sẽ đương nhiên hết hiệu lực trong một số trường hợp mà người hành nghề không còn hoặc không đáp ứng được các điều kiện để hành nghề.
Chứng chỉ hành nghề Dược có thời hạn bao lâu?
Tại khoản 1 Điều 29 Luật Dược 2016 có quy định như sau:
“Điều 29. Quản lý Chứng chỉ hành nghề dược
1. Mỗi cá nhân chỉ được cấp một Chứng chỉ hành nghề dược. Trên Chứng chỉ hành nghề dược ghi trọn vẹn phạm vi hành nghề mà người có Chứng chỉ hành nghề dược đáp ứng Điều kiện và được phép hành nghề. Chứng chỉ hành nghề dược không quy định thời hạn hiệu lực và có giá trị trong phạm vi cả nước.
Chứng chỉ hành nghề dược hết hiệu lực khi người hành nghề chết hoặc mất tích theo quyết định, bản án của Tòa án hoặc không có giấy xác nhận hoàn thành đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc kể từ ngày có giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược gần nhất.”
Vì vậy, theo hướng dẫn này thì Chứng chỉ hành nghề dược không quy định thời hạn hiệu lực của nó là bao lâu. Tuy nhiên, tại Điều này có quy định về những trường Chứng chỉ hành nghề dược hết hiệu lực như sau:
+ Khi người hành nghề chết hoặc mất tích theo quyết định, bản án của Tòa án;
+ Khi người hành nghề không có giấy xác nhận hoàn thành đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc kể từ ngày có giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược gần nhất. Vì vậy, chứng chỉ hành nghề là một trong những giấy tờ được cấp khi cá nhân có trọn vẹn trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm nghề nghiệp nào đó, đơn vị cấp là đơn vị nhà nước có thẩm quyền hoặc hội nghề nghiệp của ngành nghề đó.
Liên hệ ngay:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Chứng chỉ hành nghề Dược có thời hạn bao lâu?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; mẫu trích lục khai sinh bản sao ; đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân; mua giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 1900.0191.
Bài viết có liên quan:
- Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm cho mình được không?
- Pháp luật được nhà nước sử dụng thế nào?
- Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?
Giải đáp có liên quan:
– Chứng chỉ hành nghề dược được cấp không đúng thẩm quyền.
– Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược của mình.
– Chứng chỉ hành nghề dược bị ghi sai do lỗi của đơn vị cấp Chứng chỉ hành nghề dược.
– Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược.
– Cá nhân có từ 02 Chứng chỉ hành nghề dược trở lên.
– Người có chứng chỉ hành nghề cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề dược.
-Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược không đáp ứng một trong các Điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hướng dẫn.
-Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược mà không hành nghề trong thời gian 12 tháng liên tục.
– Người hành nghề dược không có giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc kể từ ngày có giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược gần nhất.
1. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dược.
2. Người phụ trách về bảo đảm chất lượng của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
3. Người phụ trách công tác dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
–Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược có ảnh chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.
Bản sao có chứng thực văn bằng chuyên môn.
– Giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề dược do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.
– Giấy xác nhận về thời gian thực hành chuyên môn do người đứng đầu cơ sở nơi người đó thực hành cấp.
– Giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược đối với trường hợp đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược quy định tại Khoản 9 Điều 28 của Luật này.
–Bản sao có chứng thực căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.
–Phiếu lý lịch tư pháp.