Đi làm căn cước công dân ở đâu theo quy định năm 2023

Hiện nay, nhà nước đang tích cực vận động và khuyến khích người dân đi làm, đổi căn cước công dân nói chung và đổi lại căn cước công dân gắn chip nói riêng. Vì vậy mà từ đó phát sinh nhiều câu hỏi cũng như băn khoăn trong người dân rằng: Đi làm căn cước công dân ở đâu? Cũng như thủ tục làm căn cước công dân gồm những bước thế nào? Sau đây, hãy cùng LVN Group tìm hiểu rõ hơn vấn đề này nhé!

Văn bản hướng dẫn:

  • Luật Căn cước công dân 2014.

Quy định chung về thẻ Căn cước công dân

Công dân được cấp thẻ căn cước mặc định là công dân Việt Nam. Được quy định chi tiết tại Điều 19 Luật căn cước công dân năm 2014 như dưới đây:

Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân

1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.

2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.”

Mặt khác, Điều 21 còn quy định thêm về các đối tượng sau:

” Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.”

Mặt khác, những ai đã có Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân mã vạch được đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc khi thẻ cũ hết hạn…

Đi làm căn cước công dân ở đâu?

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định nơi làm căn cước công dân như sau:

“Công dân đến đơn vị Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.

Mặt khác, dẫn chiếu tại Điều 13 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về nơi tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cụ thể như sau:

“Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện, cấp tỉnh bố trí nơi thu nhận và trực tiếp thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại địa phương mình.

Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an bố trí nơi thu nhận và trực tiếp tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho những trường hợp cần thiết do thủ trưởng đơn vị quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định.”

Vì vậy, công dân có thể làm căn cước công dân bất kể ở nơi thường trú hoặc đơn vị hành chính ở khu vực bản thân tạm trú.

Mặt khác dựa theo Luật Căn cước công dân năm 2014, Thông tư 59/2021/TT-BCA vàThông tư 60/2021/TT-BCA, ta có thể tóm tắt các bước trong quá trình đăng ký cấp thẻ công dân lần đầu như sau:

Bước 1: Yêu cầu cấp thẻ CCCD

Công dân trực tiếp đến đơn vị Công an có thẩm quyền để đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân.

Trường hợp công dân đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về đơn vị Công an nơi công dân đề nghị. Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân không có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến đơn vị Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Bước 2: Tiếp nhận đề nghị cấp CCCD

Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ:

+ Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ;

+ Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp thẻ;

+ Trường hợp thông tin công dân không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp thẻ (như sổ hộ khẩu, giấy khai sinh…).

Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay

Cán bộ tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân, chụp ảnh, thu thập vân tay để in trên Phiếu thu nhận thông tin CCCD cho công dân kiểm tra, ký tên.Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự. Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.

Bước 4: Trả kết quả

Công dân nộp lệ phí, sau đó nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân. Người dân đi nhận CCCD tại đơn vị Công an nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trên giấy hẹn hoặc trả qua đường bưu điện (công dân tự trả phí).

Những trường hợp nào làm thẻ căn cước công dân được miễn lệ phí

Hiện nay pháp luật quy định đi làm căn cước công dân ở đâu 2022

Theo quy định tại Thông tư 59/2021/TT-BCA thì các trường hợp sau đây sẽ được miễn phí lệ phí khi làm căn cước công dân:

“a) Đổi thẻ CCCD khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;

b) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo hướng dẫn của pháp luật;

c) Đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.

2. Các trường hợp không phải nộp lệ phí

a) Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;

b) Đổi thẻ căn cước công dân theo hướng dẫn tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân;

c) Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của đơn vị quản lý căn cước công dân.”

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Hạn sử dụng căn cước công dân có gắn chip bao lâu năm 2022?
  • Mất Căn cước công dân gắn chip có tìm được không?
  • Căn cước công dân gắn chip có bắt buộc không theo QĐ 2022?

Liên hệ ngay

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Hiện nay pháp luật quy định đi làm căn cước công dân ở đâu 2022”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; sổ xác nhận tình trạng hôn nhân; thời hạn sử dụng căn cước công dân gắn chip, cấp giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm, cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, giá đất bồi thường khi thu hồi đất; thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, kết hôn dưới 18 tuổi phạt bao nhiêu tiền… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.

Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Làm thế nào để nhận thẻ căn cước công dân gắn chíp?

Theo điểm e Khoản 1 Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA (được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 40/2019/TT-BCA):
“Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, trả thẻ Căn cước công dân và số hộ khẩu (nếu có) theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn.
Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân.
Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo hướng dẫn.”

Có bắt buộc đổi sang thẻ CCCD gắn chíp không?

Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA quy định:
– Thẻ CCCD đã được cấp trước ngày 23/01/2021 (thẻ CCCD mã vạch theo mẫu cũ) vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo hướng dẫn.
– Khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ CCCD gắn chip.

Mất CCCD gắn chip có ảnh hưởng gì không?

CCCD gắn chip tích hợp rất nhiều thông tin cá nhân của công dân nên cần phải bảo mật tuyệt đối. Tuy nhiên mức độ bảo mật của chip rất cao nên thông tin định danh của công dân trên thẻ là không thể thay đổi, không thể giả mạo được. Chỉ có chủ sở hữu thẻ mới sử dụng được, nếu có bị trộm cắp cũng không bị ảnh hưởng gì.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com