Đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2022

Chào LVN Group, Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên công ty tôi cắt giảm nhân sự và hiện tôi chưa tìm được việc làm và đang hưởng trợ cấp thất nghiệp ở quận 12 TP.HCM. Hiện tại tôi muốn về quê ở Cần Thơ để tìm công việc mới. Tôi không biết mình có được chuyển bảo hiểm thất nghiệp về quê không? Việc chuyển bảo hiểm thất nghiệp về quê thực hiện thế nào? Đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thế nào? Mong được tư vấn. Tôi xin cảm ơn.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật việc làm năm 2013 
  • Nghị định số 143/2018/NĐ-CP
  • Quyết định 595/QĐ-BHXH

Trợ cấp thất nghiệp là gì?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm năm 2013 quy định: “Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp”.

Trợ cấp thất nghiệp là các khoản thanh toán được thực hiện bởi các đơn vị có thẩm quyền cho những người thất nghiệp. Bảo hiểm thất nghiệp chính là một chế độ được áp dụng với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, khi họ bị mất việc làm sẽ được chi trả một khoản tiền là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập do bị mất việc, ngoài ra còn được hỗ trợ học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trong thời gian nghỉ việc.

Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm năm 2013, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm tham gia loại hình bảo hiểm này.

Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp hiện nay

Theo Điều 42 Luật Việc làm năm 2013 quy định chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

– Trợ cấp thất nghiệp;

– Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;

– Hỗ trợ Học nghề;

– Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Các đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Theo Điều 43 Luật Việc làm năm 2013 quy định về đối tượng phải đóng bảo hiểm thất nghiệp:

– Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi công tác theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác như sau:

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác không xác định thời hạn;
  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác xác định thời hạn;
  • Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Lưu ý: Người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

– Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;
  • Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
  • Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng công tác hoặc hợp đồng lao động theo hướng dẫn.

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng là bao nhiêu?

Theo Điều 57 Luật Việc làm 2013, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động được xác định như sau:

  • Người lao động đóng 1% tiền lương tháng.
  • Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia.

Trong đó, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, với mức lương đóng tối đa như sau:

  • Người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương cơ sở = 29,8 triệu đồng/tháng
  • Người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương tối thiểu vùng.
Đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2022

Khi nào được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP, để được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn;
  • Người lao động có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Mẫu đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

Đơn đề nghị chuyển nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp là mẫu số 10, được ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/07/2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện thực hiện điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về Bảo hiểm thất nghiệp.

Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những gì?

Khoản 2 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định thành phần hồ sơ của thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

– Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
– Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);
– Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

Việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 10, Điều 1, Nghị định 61/2020/NĐ-CP như sau:

Bước 1: Người có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn và gửi đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động
Bước 3: Khi nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
Bước 4: Trong thời hạn 10 ngày công tác kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến.
Bước 5: Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp do người lao động chuyển đến, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi chuyển đến
Bước 6: Tổ chức bảo hiểm xã hội nơi người lao động chuyển đến thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn về “Đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2022”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có câu hỏi về thủ tục thành lập công ty hợp danh, thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,… hoặc muốn làm đơn xin giải thể công ty, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191. Hoặc bạn có thể cân nhắc thêm các kênh sau:

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Mời bạn xem thêm

  • Hợp đồng dưới 1 tháng có phải đóng bảo hiểm không?
  • Nhờ người khác làm bảo hiểm thất nghiệp được không?
  • Vi phạm về bảo hiểm thất nghiệp phải làm sao?

Giải đáp có liên quan

Đăng ký bảo hiểm thất nghiệp online có được không?

Ngoài việc nộp hồ sơ giấy cho trung tâm dịch vụ việc làm để hưởng trợ cấp thất nghiệp, hiện nay, người lao động sau khi nghỉ việc đã có thể nộp hồ sơ online tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Để có thể thực hiện nghiệp vụ nộp hồ sơ và làm thủ tục bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến người lao động cần có tài khoản đăng nhập cá nhân trước đó, trong trường hợp không có tài khoản người dùng có thể đăng ký mới trên trang chủ của cổng DVC

Số tháng người lao động được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu?

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, theo đó:
Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp;
Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn.

Thời điểm được nhận tiền trợ cấp nghiệp là bao lâu?

Theo Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, nếu hồ sơ nộp hợp lệ, Trung tâm dịch vụ việc làm sẽ xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày công tác. Sau đó gửi quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tới đơn vị bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên.
Hàng tháng, người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com