Giấy khai sinh không có tên mẹ được không?

Kính chào LVN Group. Tôi thường nghe có các trường hợp giấy khai sinh của trẻ không có tên cha do cha mẹ đứa bé không kết hôn với nhau. Vậy xin hỏi trên thực tiễn có những trường hợp nào mà giấy khai sinh không có tên mẹ không? Trong trường hợp đó thì khai sinh thế nào? Nếu cha mẹ bỏ rơi con cái thì ai sẽ là người khai sinh cho đứa trẻ? Xử lý thế nào với người bỏ rơi con của mình? Mong LVN Group trả lời giúp tôi.

Hiện nay có rất nhiều trường hợp người mẹ sinh con ra bỏ rơi con của mình do không có khả năng nuôi dưỡng hoặc do sợ hãi, vấn đề tâm lý nên không thể nuôi đứa trẻ. Trong các trường hợp này đứa trẻ sẽ không xác định được người mẹ. Do đó khi đi khai sinh thì giấy khai sinh cũng sẽ bỏ trống tên người mẹ. Vậy khi tìm được đứa trẻ nhưng không biết mẹ bé là ai thì khai sinh cho cháu bé thế nào? Xác đinh ngày sinh, quê cửa hàng thế nào? Người bỏ rơi con cái liệu có bị pháp luật xử lý? Và để làm rõ vấn đề này, LVN Group xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Giấy khai sinh không có tên mẹ được không?“. Mời bạn đọc cùng cân nhắc để trả lời câu hỏi ở trên nhé.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • Luật Hộ tịch 2014
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP
  • Thông tư số 04/2020/TT-BTP

Giấy khai sinh là gì?

Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014, Giấy khai sinh được hiểu như sau:

“Giấy khai sinh là văn bản do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.”

Theo quy định trên, giấy khai sinh là văn bản do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp cấp cho cá nhân khi đã thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh. Khi cá nhân được sinh ra sẽ được cha, mẹ hoặc người khác thực hiện thủ tục khai sinh tại đơn vị có thẩm quyền. Việc này xác định một cá nhân được sinh ra với tên gọi do người đi khai sinh khai, ngày sinh của cá nhân sẽ được dựa trên các giấy tờ thể hiện việc sinh đẻ (giấy chứng sinh). Với chức năng là ghi nhận các thông tin cá nhân của người được khai sinh, giấy khai sinh là giấy tờ quan trọng và được sử dụng phần lớn trong các thủ tục hành chính đồng thời gắn liền với mỗi cá nhân trong suốt cuộc đời.

Căn cứ khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì Giấy khai sinh bao gồm những thông tin quan trọng cơ bản như sau:

  • Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê cửa hàng; dân tộc; quốc tịch;
  • Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
  • Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

Mặt khác, trên giấy khai sinh còn thể hiện thông tin ngày cấp và nơi cấp giấy đăng ký khai sinh của cá nhân đó.

Giá trị pháp lý của giấy khai sinh với cá nhân

Tại điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch cũng quy định như sau về Giấy khai sinh như sau:

1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê cửa hàng; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng đơn vị, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.

Theo đó có thể thấy Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc, thể hiện những thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân và là cơ sở để xác định các thông tin của một cá nhân trên các loại hồ sơ giấy tờ liên quan đến nhân thân của cá nhân đó.

Mọi hồ sơ, giấy tờ cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê cửa hàng; quan hệ cha, mẹ, con như: sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, bằng tốt nghiệp, sổ bảo hiểm, giấy phép lái xe… đều phải thống nhất với nội dung trong Giấy khai sinh.

Giấy khai sinh có giá trị pháp lý và không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.

Khi nào thì Giấy khai sinh không có tên mẹ?

Giấy khai sinh không có tên mẹ được không?

Theo Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP, có thể thấy có các trường hợp sau việc khai sinh cho con không có mẹ:

– Khi trẻ em bị bỏ rơi. Trường hợp này đứa trẻ được người mẹ bỏ lại ở nơi nào đó và người dân tìm được nên tạm thời nuôi dưỡng đứa trẻ. Do không biết cha, mẹ của đứa bé nên không có người để thực hiện việc khai sinh và cung cấp các thông tin để khai sinh cho trẻ. Với trường hợp này, địa phương nơi tìm thấy đứa trẻ bị bỏ rơi sẽ có trách nhiệm bảo vệ trẻ, báo đơn vị có thẩm quyền, lập biên bản tìm được trẻ bị bỏ rơi và tìm kiến cha mẹ của đứa bé. Nếu không tìm thấy cha mẹ đứa bé, người tạm thời nuôi dưỡng sẽ đi đăng ký khai sinh cho trẻ.

– Khi không xác định được mẹ của đứa trẻ. Trong trường hợp này có thể là xác định được cha đứa trẻ nhưng không biết mẹ bé là ai hoặc là trường hợp trẻ em không phải bị bỏ rơi nhưng cũng không có căn cứ để xác định cả cha và mẹ. Trong trường hợp này việc khai sinh có thể do cha đứa trẻ hoặc người hiện đang tạm thời nuôi dưỡng đứa trẻ thực hiện.

Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không có tên mẹ

Theo quy định trên, ta thấy có hai trường hợp giấy khai sinh của trẻ không có tên mẹ. Theo đó thủ tục thực hiện khai sinh cho trẻ trong các trường hợp này sẽ khác nhau. Căn cứ:

Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi

Theo Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định “Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi” như sau:

– Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.

– Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo hướng dẫn pháp luật.

Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của đơn vị lập.

Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại đơn vị lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.

– Sau khi lập biên bản theo hướng dẫn, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.

Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em.

– Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch:

Ngay sau khi nhận được yêu cầu của cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ , nếu thấy thông tin khai sinh trọn vẹn và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

Trong đó:

  • Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo hướng dẫn của pháp luật dân sự.
  • Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê cửa hàng được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam.
  • Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”.

Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được mẹ

Theo quy định tại điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì trong trường hợp khai sinh cho trẻ chưa xác định được mẹ, việc khai sinh thực hiện như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

– Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.

Trong đó hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, con bao gồm các giấy tờ sau:

+ Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

+ Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh (văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh)

+ Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con:

  •  Văn bản của đơn vị y tế, đơn vị giám định hoặc đơn vị, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con.
  • Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha con theo hướng dẫn thì các bên nhận cha con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha con.

Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ khi nhận đủ giấy tờ theo hướng dẫn, nếu thấy nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp; thông tin khai sinh trọn vẹn và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh và trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

– Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ sẽ do cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.

Bỏ rơi con, cha mẹ bị xử lý thế nào?

Theo khoản 2 Điều 6 Luật Trẻ em 2016, thì bỏ rơi trẻ em là một trong những hành vi bị nghiêm cấm. Vì vậy, pháp luật quy định cần phải xử lý nghiêm đối với hành vi này.

Theo Điều 21 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 21. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em thực hiện không trọn vẹn nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em trừ trường hợp bị buộc phải tạm thời cách ly trẻ em hoặc trẻ em được chăm sóc thay thế theo hướng dẫn của pháp luật;

b) Cha mẹ, người chăm sóc trẻ em không quan tâm chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, không thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em hoặc bỏ mặc trẻ em tự sinh sống, cắt đứt quan hệ tình cảm và vật chất với trẻ em hoặc ép buộc trẻ em không sống cùng gia đình, trừ trường hợp bị buộc phải tạm thời cách ly trẻ em hoặc trẻ em được chăm sóc thay thế theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em có hành vi cố ý bỏ rơi trẻ em.”

Cha mẹ có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con cái. Do đó với hành vi cố ý bỏ rơi đứa trẻ, cha mẹ có thể bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Bên cạnh đó nếu thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trọn vẹn thì cha mẹ còn bị phạt lên tới 15 triệu đồng theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 130/2021/NĐ-CP trên.

– Không chỉ bị xử phạt hành chính, cha mẹ bỏ rơi con của mình còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp đứa trẻ chết.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 124 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi 2017 về “Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ”. Căn cứ:

“Nếu do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà người mẹ vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

Do đó người mẹ vứt bỏ con mới đẻ mà khiến đứa trẻ chết thì có thể bị truy cứu về tội Vứt bỏ con mới đẻ quy định tại Điều 124 Bộ luật Hình sự.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn về “Giấy khai sinh không có tên mẹ được không?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách đang cần tìm kiếm người thân đã thất lạc hoặc không có tung tích nhiều năm và muốn sử dụng dịch vụ thám tử tìm người uy tín, chất lượng, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191. Hoặc bạn có thể cân nhắc thêm các kênh sau:

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Mời bạn xem thêm

  • Lệ phí đăng ký khai sinh quá hạn là bao nhiêu năm 2022?
  • Làm giấy khai sinh rồi có đổi tên được không năm 2022?
  • Thủ tục cải chính giấy khai sinh theo hướng dẫn năm 2022

Giải đáp có liên quan

Mẹ quay về nhận con thì bổ sung tên người mẹ vào giấy khai sinh thế nào?

Trước khi thực hiện thủ tục bổ sung tên mẹ vào giấy khai sinh của người con thì người mẹ cần làm thủ tục nhận mẹ con. Người có nhu cầu đến Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là mẹ, con để thực hiện thủ tục nhận mẹ con theo Điều 24 Luật Hộ tịch 2014. Khi đi cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký nhận mẹ con (theo mẫu);
– Giấy tờ chứng cứ chứng minh quan hệ mẹ con như Văn bản giám định, thư từ, phim ảnh…
Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc nhận mẹ con là đúng thì người có yêu cầu sẽ được cấp trích lục đăng ký nhận me con.
Sau đó người mẹ tiếp tục yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã bổ sung tên của mình vào giấy khai sinh của con. Người cha cần nộp Tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho đơn vị đăng ký hộ tịch (Điều 28 Luật Hộ tịch);
Trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy yêu cầu là có cơ sở, phù hợp với quy định pháp luật, công chức tư pháp, hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào Giấy khai sinh, cùng người yêu cầu ký vào Sổ hộ tịch.

Thời hạn đăng ký khai sinh cho trẻ khi không xác định được cả cha và mẹ?

Về trách nhiệm đăng ký khai sinh, Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
Theo đó khi con được sinh ra trong thời hạn 60 ngày, cha, mẹ phải đi khai sinh cho con. Do không xác định được cha mẹ nên cha mẹ không thể thực hiện, lúc này người đang nuôi dướng trẻ có trách nhiệm đi khai sinh cho trẻ trong vòng 60 ngày kể từ ngày tìm thấy đứa trẻ sau khi đã thông báo tìm kiếm cha mẹ được bé nhưng không có kết quả.

Chứng cứ chứng minh quan hê mẹ con là gì?

Tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con như sau:
“Điều 14. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của đơn vị y tế, đơn vị giám định hoặc đơn vị, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.”
Theo quy định vừa nêu trên thì văn bản của đơn vị y tế, đơn vị giám định hoặc đơn vị, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con (ở đây có thể xem kết luận giám định ADN của đơn vị y tế cũng là một văn bản đóng vai trò là chứng cứ chứng minh quan hệ cha mẹ con).

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com