Chào LVN Group, LVN Group có thể cho tôi biết về việc làm giả con dấu để lừa đảo bị xử lý thế nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Ngày nay việc làm giả con dấu trở nên khá phổ biến tại Việt Nam, khiến cho nhiều người dân Việt Nam hoang mang và lo lắng vì không biết khi nào thì bản thân mình sẽ bị dính bẫy lừa đảo từ việc làm giả những con dấu trên các loại giấy tờ tại Việt Nam. Chính vì thế mà hiện nay phía đơn vị công an đã ra tay và triệt phá hàng trăm vụ làm giả con dấu trên phạm vi cả nước. Vậy câu hỏi đặt ra là theo hướng dẫn của pháp luật thì hành vi làm giả con dấu để lừa đảo bị xử lý thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc làm giả con dấu để lừa đảo bị xử lý thế nào?. LvngroupX mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.
Văn bản hướng dẫn
Bộ luật Hình sự 2015 sđ bs 2017
Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Nghị định 99/2016/NĐ-CP
Con dấu là gì?
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 99/2016/NĐ-CP quy định về con dấu như sau:
– Con dấu là phương tiện đặc biệt do đơn vị nhà nước có thẩm quyền đăng ký, quản lý, được sử dụng để đóng trên văn bản, giấy tờ của đơn vị, tổ chức, chức danh nhà nước.
Con dấu quy định tại Nghị định 99/2016/NĐ-CP , bao gồm: Con dấu có hình Quốc huy, con dấu có hình biểu tượng, con dấu không có hình biểu tượng, được sử dụng dưới dạng dấu ướt, dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi.
- Con dấu có hình Quốc huy là con dấu trên bề mặt có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Con dấu có hình biểu tượng là con dấu trên bề mặt có hình ảnh tượng trưng của đơn vị, tổ chức đó được pháp luật công nhận hoặc được quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Con dấu không có hình biểu tượng là con dấu trên bề mặt không có hình Quốc huy hoặc không có hình ảnh tượng trưng như quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 99/2016/NĐ-CP.
Điều kiện sử dụng con dấu tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 99/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện sử dụng con dấu như sau:
– Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước chỉ được sử dụng con dấu khi đã có quy định về việc được phép sử dụng con dấu trong văn bản quy phạm pháp luật hoặc quyết định của đơn vị có thẩm quyền; phải đăng ký mẫu con dấu trước khi sử dụng.
– Việc sử dụng con dấu có hình Quốc huy phải được quy định tại luật, pháp lệnh, nghị định hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị, tổ chức hoặc được quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
– Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước có chức năng cấp văn bằng, chứng chỉ và giấy tờ có dán ảnh hoặc niêm phong tài liệu theo hướng dẫn của pháp luật thì được phép sử dụng dấu nổi, dấu thu nhỏ hoặc dấu xi.
– Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước chỉ được sử dụng một con dấu theo mẫu do đơn vị nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp cần thiết phải sử dụng thêm con dấu như con dấu đã cấp (dấu ướt, dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi), thực hiện theo hướng dẫn sau đây:
- Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước sử dụng thêm dấu ướt phải được sự cho phép của đơn vị có thẩm quyền;
- Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước tự quyết định việc sử dụng thêm dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi;
- Tổ chức kinh tế tự quyết định việc sử dụng thêm con dấu.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong sử dụng con dấu tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 99/2016/NĐ-CP quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
– Làm giả con dấu, sử dụng con dấu giả.
– Mua bán con dấu, tiêu hủy trái phép con dấu.
– Sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng.
– Cố ý làm biến dạng, sửa chữa nội dung mẫu con dấu đã đăng ký.
– Không giao nộp con dấu theo quyết định của đơn vị có thẩm quyền hoặc đơn vị đăng ký mẫu con dấu.
– Mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp con dấu; sử dụng con dấu của Cơ quan, tổ chức khác để hoạt động.
– Chiếm giữ trái phép, chiếm đoạt con dấu.
– Sử dụng con dấu chưa đăng ký mẫu con dấu.
– Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu.
– Đóng dấu lên chữ ký của người không có thẩm quyền.
– Không chấp hành việc kiểm tra con dấu, không xuất trình con dấu khi có yêu cầu kiểm tra của đơn vị đăng ký mẫu con dấu.
– Lợi dụng nhiệm vụ được giao trong quá trình giải quyết thủ tục về con dấu để sách nhiễu, gây phiền hà, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân.
– Các hành vi khác theo hướng dẫn của pháp luật.
Làm giả con dấu để lừa đảo bị xử lý thế nào?
Hành vi làm giả con dấu để lừa đảo tuỳ vào tính chất mức độ mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
Về mặt hành chính:
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về gây tổn hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:
Phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đối với hành vi làm giả con dấu để lừa đảo người khác dưới 2.000.000 đồng những chưa đủ mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Về mặt hình sự:
Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sđ bs 2017 quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
– Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa đơn vị, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thânChiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
– Mặt khác, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Làm giả con dấu để thực hiện hành vi trái pháp luật bị xử lý thế nào?
Hành vi làm giả con dấu để thực hiện hành vi trái pháp luật tuỳ vào tính chất mức độ mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
Về mặt hành chính: (chưa đủ yếu tố cấu thành hình sự)
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu như sau:
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Làm giả hồ sơ để làm thêm con dấu của đơn vị, tổ chức, chức danh nhà nước;
- Làm giả con dấu hoặc sử dụng con dấu giả;
- Chiếm đoạt, mua bán trái phép con dấu;
- Tiêu hủy trái phép con dấu.
– Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Về mặt hình sự:
Theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 sđ bs 2017 quy định về Tội làm giả con dấu, tài liệu của đơn vị, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của đơn vị, tổ chức như sau:
– Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của đơn vị, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- Có tổ chức;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
- Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
- Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
- Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
- Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
– Mặt khác, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn trích lục khai sinh online nhanh chóng năm 2022
- Dịch vụ trích lục giấy khai sinh nhanh chóng nhất 2022
- Thủ tục đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch mới
Liên hệ ngay LVN Group
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Làm giả con dấu để lừa đảo bị xử lý thế nào?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xin trích lục quyết định ly hôn; dịch vụ trích lục ly hôn năm 2022; mẫu đơn xin trích lục quyết định ly hôn mới 2022 của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 1900.0191.
Facebook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
– Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật.
– Bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị, tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục về con dấu.
– Việc đăng ký, quản lý con dấu và cho phép sử dụng con dấu phải bảo đảm các điều kiện theo hướng dẫn tại Nghị định này.
– Con dấu quy định trong Nghị định này là hình tròn; mực dấu màu đỏ.
Theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thủ tục huỷ con dấu được quy định như sau:
– Trước khi sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu, thay đổi số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng uỷ quyền, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng uỷ quyền đặt trụ sở để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Nội dung thông báo bao gồm:
+ Tên, mã số, địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp hoặc chi nhánh hoặc văn phòng uỷ quyền;
+Số lượng con dấu, mẫu con dấu, thời gian có hiệu lực của mẫu con dấu.
– Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng uỷ quyền mới thì thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng uỷ quyền của các lần trước đó không còn hiệu lực.
Hiện nay, các văn bản quy định về kích thước con dấu của Bộ Nội vụ hay Bộ Công an đều đã hết hiệu lực thi hành và không có văn bản thay thế về nội dung .
Do đó, con dấu của công ty có kích thước tùy theo quyết định của chủ thể có thẩm quyền của công ty. Con dấu công ty có thể nhỏ như nắp chai bia hoặc to như miệng cốc.
Tuy nhiên, các chủ thể có quyền quyết định về mẫu con dấu cũng cần cân nhắc để quyết định mẫu con dấu, không nên sử dụng mẫu con dấu quá to hoặc quá nhỏ, mẫu con dấu vừa phải, vừa đủ để thể hiện các nội dung cần thiết của con dấu.