Làm giấy khai sinh dùng tên mẹ có được không?

Chào LVN Group, LVN Group có thể cho tôi biết về việc làm giấy khai sinh dùng tên mẹ có được không?. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Tại Việt Nam khi làm giấy khai sinh cho con, cha sẽ là người đi làm nhiều nhất, tuy nhiên sẽ có một số trường hợp đặc biệt cha của em bé sẽ không đi làm giấy khai sinh cho con của mình được, trong trường hợp này mẹ của em bé có thể dùng tên của mình đứng ra đi đăng ký khai sinh cho con của mình được hay là không. Theo quy định của pháp luật, làm giấy khai sinh dùng tên mẹ có được không?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc làm giấy khai sinh dùng tên mẹ có được không?. LvngroupX mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

Bộ luật dân sự 2015

Luật Hộ tịch 2014

Nghị định 23/2015/NĐ-CP

Luật Công chứng năm 2014

Quyết định 1872/QĐBTP

Giấy khai sinh là gì?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định về giấy khai sinh như sau:

– Giấy khai sinh là văn bản do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh.

Làm giấy khai sinh dùng tên mẹ có được không?

Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền có họ, tên như sau:

– Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có)Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.

– Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập cửa hàng. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.

– Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định:

– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con; cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà; hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em; có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Vì vậy dựa theo hướng dẫn trên ta biết được, mẹ cũng là người có quyền làm giấy khai sinh cho con cũng giống như là cha. Trong trường hợp đặc biệt không xác định được cha của em bé là ai, thì mẹ của em bé chính là người có quyền làm giấy khai sinh cho em bé. Nếu mẹ của em bé trong trường hợp trên không có thời gian đi làm giấy khai sinh cho con của mình thì có thể uỷ quyền cho ông hoặc bà; hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em làm giấy khai sinh cho trẻ.

Thủ tục làm giấy khai sinh dùng tên mẹ tại Việt Nam

Theo quy định tại Quyết định 1872/QĐBTP quy định thủ tục làm giấy khai sinh dùng tên mẹ tại Việt Nam như sau:

– Giấy tờ phải xuất trình:

  • Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin của mẹ em bé do đơn vị có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh;
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của mẹ em bé để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp).

Giấy tờ phải nộp:

  • Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu.
  • Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
  • Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ, mẹ em bé phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.

Lưu ý:

– Đối với giấy tờ nộp, xuất trình:

  • Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
  • Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
  • Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo hướng dẫn của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.

– Đối với việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ:

  • Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập cửa hàng, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.
  • Trường hợp cha, mẹ em bé không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê cửa hàng của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê cửa hàng của con được xác định theo tập cửa hàng nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê cửa hàng của cha hoặc mẹ.
  • Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì đơn vị đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.

– Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị đơn vị có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.

– Trình tự thực hiện đăng ký khai sinh như sau:

– Người có yêu cầu đăng ký khai sinh (là người mẹ) nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

– Nếu hồ sơ trọn vẹn, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa trọn vẹn, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo hướng dẫn; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo hướng dẫn, nếu thấy thông tin khai sinh trọn vẹn và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, hướng dẫn người đi đăng ký khai sinh kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký 01 bản chính Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh, số lượng bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu.

Cách thức thực hiện:

  • Người có yêu cầu đăng ký khai sinh (là người mẹ) trực tiếp thực hiện;
  • Người thực hiện việc đăng ký khai sinh (là người mẹ) có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Làm giấy khai sinh dùng tên mẹ có được không?

Dùng tên mẹ làm giấy khai sinh thì khi nào được cấp giấy khai sinh

Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh có nói đến như sau:

– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16, nếu thấy thông tin khai sinh trọn vẹn và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch 2014 vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

Theo quy định tại Quyết định 1872/QĐBTP quy định về thủ tục đăng ký khai sinh không có yếu tố nước ngoài như sau: Thời hạn giải quyết là ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày công tác tiếp theo.

Vì vậy, khi mẹ em bé làm khai sinh cho trẻ thì sẽ được làm và cấp ngay trong ngày nếu hồ sơ nộp làm giấy khai sinh trọn vẹn và hợp lệ.

Giá trị pháp lý của giấy khai sinh cho trẻ em tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của Giấy khai sinh như sau:

– Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

– Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê cửa hàng; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

– Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng đơn vị, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.

Mời bạn xem thêm

  • Hướng dẫn trích lục khai sinh online nhanh chóng năm 2022
  • Dịch vụ trích lục giấy khai sinh nhanh chóng nhất 2022
  • Thủ tục đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch mới

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề Làm giấy khai sinh dùng tên mẹ có được không?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đơn xin trích lục bản án ly hôn; quy định hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Facebook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Lệ phí khi mẹ làm giấy khai sinh cho con là bao nhiêu?

Theo quy định của pháp luật thì:
– Nếu khai sinh đúng hạn: Sẽ không mất phí.
– Nếu khai sinh quá hạn: Theo quy định của pháp luật, khi bạn làm giấy khai sinh muộn cho con, thì bạn sẽ phải tốn phí làm giấy khai sinh cho con của mình.

Khai sinh cho con theo hộ khẩu của mẹ có được không?

Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Theo quy định tại Điều 14 Luật cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:
– Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
– Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo hướng dẫn của pháp luật có liên quan.
Điều 12 Luật cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của người chưa thành niên như sau:
– Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
– Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Vì vậy thông qua quy định trên ta biết được khi khai sinh con theo hộ khẩu của mẹ vẫn được chấp nhận, nếu chồng của bạn đồng ý.

Mẹ làm khai sinh quá hạn cho con có bị phạt?

Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 82/2020 quy định về hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh, mẹ làm giấy khai sinh trễ cho con sẽ không bị phạt.
Tuy nhiên theo hướng dẫn tại Quyết định 1872/QĐBTP khi bạn làm giấy khai sinh muộn cho con, thì bạn sẽ phải tốn phí làm giấy khai sinh. Đối với trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn, mức thu lệ phí phải đóng khi làm giấy khai sinh sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định và việc quy định lệ phí này sẽ căn cứ vào điều kiện thực tiễn của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp; nên hiện nay không có quy định số tiền cụ thể về lệ phí khi làm khai sinh quá hạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com