Thưa LVN Group, trong các phong cách ngôn ngữ thì phong cách ngôn ngữ hành chính cần đảm bảo tính đúng đắt rõ ý và không dài dòng và không giống các phong cách ngôn ngữ khác. Vì đặc thù trong phong cách ngôn dùng trong các văn bản và biểu mẫu. LVN Group có thể tư vấn cho tôi Phong cách ngôn ngữ hành chính là gì? Phong cách ngôn ngữ hành chính có đặc điểm và đặc thù gì? Các lưu ý khi dùng loại ngôn ngữ này? Mong LVN Group tư vấn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để trả lời câu hỏi của bạn cũng như vấn đề: Phong cách ngôn ngữ hành chính là gì? Cần phải làm thế nào? Đây chắc hẳn; là câu hỏi của; rất nhiều người để trả lời câu hỏi đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng cân nhắc qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé.
Phong cách ngôn ngữ là gì?
Phong cách ngôn ngữ là cách diễn đạt (nói và viết) trong từng hoàn cảnh và người diễn đạt nhất định, là những đặc điểm về cách thức diễn đạt tạo thành kiểu diễn đạt trong một văn bản nhất định.
Sơ đồ phong cách ngôn ngữ
Có thể cân nhắc sơ đồ tư duy phong cách ngôn ngữ như sau.
1. Sinh hoạt: – Trò chuyện
– Nhắn tin
– Nhật ký
– Thư từ
2. Nghệ thuật: – Thơ ca
– Truyện ngắn
– Tiểu thuyết
– Kịch
3. Báo chí: – Bản tin
– Phóng sự
– Phỏng vấn
4. Chính luận: – Tuyên ngôn
– Xã luận
– Lời kêu gọi
5. Khoa học: – Sách giáo khoa
– Phổ cập kiến thức
6. Hành chính: – Bằng cấp, chứng nhậ
– Đơn từ, kiến nghị
Phong cách ngôn ngữ hành chính là gì?
Phong cách ngôn ngữ hành chính:
Phong cách ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ dùng trong các văn bản hành chính để giao tiếp trong phạm vi các đơn vị hay tổ chức chính trị, xã hội, kinh tế,…
Cách nhận biết phong cách ngôn ngữ hành chính: Sẽ ở các dạng văn bản pháp luật, bằng cấp chứng nhận, đơn từ, kiến nghị, công văn, thông báo, kế hoạch,…
Phong cách ngôn ngữ khoa học
Phong cách ngôn ngữ khoa học sẽ bao gồm Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học. Để giúp Khách hàng hiểu rõ chúng tôi sẽ làm sáng tỏ như sau:
Thứ nhất: Văn bản khoa học
Có ba loại văn bản khoa học chính :
– Các văn bản khoa học chuyên sâu : chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận, báo cáo khoa học,… Đó là những văn bản mang tính chuyên ngành sâu nhằm mục đích trình bày những phát hiện, khám phá khoa học cho nên đòi hỏi tính chính xác, lô gích, chặt chẽ nghiêm ngặt.
– Các văn bản khoa học giáo khoa : giáo trình, sách giáo khoa, thiết kế bài giảng,… Đó là những văn bản cần đáp ứng các yêu cầu về tính khoa học và tính sư phạm, trình bày nội dung từ dễ đến khó, từ thấp đến cao, có định lượng theo các đơn vị giảng dạy,…
– Các văn bản khoa học phổ cập : sách phổ biến khoa học kĩ thuật, các bài báo,… nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học cho đông đảo bạn đọc. Loại văn bản này được viết dễ hiểu, hấp dẫn, có thể dùng lối miêu tả, thuyết minh, các biện pháp tu từ.
Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính
Ngôn ngữ hành chính có Tính khuôn mẫu
– Tính khuôn mẫu thể hiện ở ba phần thống nhất.
a). Phần đầu
+ Quốc hiệu và tiêu ngữ.
+ Tên đơn vị, tổ chức ban hành văn bản.
+ Địa điểm, thời gian ban hành văn bản.
+ Tên văn bản, mục tiêu văn bản.
b). Phần chính là nội dung văn bản.
c). Phần cuối
+ Chức vụ, chữ kí và họ tên của người kí văn bản, dấu của đơn vị.
+ Nơi nhận.
+ Kết cấu 3 phần có thể thay đổi tùy thuộc vào những loại văn bản khác nhau, nhưng đều mang tính khuôn mẫu thống nhất.
Tính khuôn mẫu ở phương diện cấu trúc của văn bản hành chính
Văn bản được soạn thảo theo thể thức quy định của Nhà nước. Một VBHC được soạn thảo đúng thể thức là một trong những yếu tố quyết định tính hiệu lực của văn bản. Hiện nay, mỗi VBHC phải có 9 hoặc 10 thành phần thể thức gồm: (1) quốc hiệu; (2) tên đơn vị, tổ chức ban hành văn bản; (3) số, kí hiệu của văn bản; (4) địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản; (5) tên loại và trích yếu nội dung của văn bản; (6) nội dung văn bản; (7) quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ kí của người có thẩm quyền; (8) dấu của đơn vị, tổ chức; (9) nơi nhận; (10) các thành phần khác như dấu chỉ mức độ mật, độ khẩn, các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành… được đặt ở những vị trí quy định. Những thành phần thể thức của văn bản được quy định trong Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT–BNV–VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kĩ thuật trình bày văn bản; Thông tư số 01/2011/TT–BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kĩ thuật trình bày VBHC. Để mẫu hoá các thành phần thể thức của văn bản, Bộ Nội vụ đã ban hành 19 mẫu trình bày VBHC kèm theo Thông tư số 01/2011/TT–BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011.
Tính khuôn mẫu ở phương diện từ ngữ
Trong VBHC, có những từ ngữ và cấu trúc câu được lặp lại nhiều lần ở những vị trí nhất định trong văn bản. Thống nhất với quan điểm của Phạm Tất Thắng [5], chúng tôi cũng không cho rằng các thuật ngữ hành chính như tên tổ chức, đơn vị, tên người theo chức trách, tên các VBHC… là các khuôn từ ngữ. Các khuôn từ ngữ có sẵn, các cấu trúc câu, được “sử dụng nguyên khối để tham gia vào việc tạo lập văn bản”. Những khuôn ngôn ngữ hành chính này được dùng để đưa ra các căn cứ pháp lí và thực tiễn ở phần mở đầu của nội dung văn bản như căn cứ…, xét đề nghị…; để liên kết các phần của văn bản như để tiếp tục giải quyết…, về vấn đề trên…; để trình bày nguyện vọng như kính đề nghị… xem xét, giải quyết, mong… quan tâm, giải quyết; để kết thúc nội dung văn bản như xin trân trọng cảm ơn, xin báo cáo để… cho ý kiến giải quyết, chịu trách nhiệm thi hành…
Ngôn ngữ hành chính có Tính minh xác
– Văn bản hành chính đảm bảo tính minh xác bởi vì văn bản được viết ra chủ yếu để thực thi. Mỗi từ chỉ có một nghĩa, mỗi câu chỉ có một ý, không dùng các biện pháp tu từ hoặc lối biểu đạt hàm ý.
– Ngôn ngữ chính là “chứng tích pháp lí” nên không thể tùy tiện xóa bỏ, thay đổi, sửa chữa. Tính chính xác đến từng dấu chấm, dấu phẩy, con số, ngày tháng, chữ kí…
Thí dụ: Viên chức quản lí có thể xin thôi giữ chức vụ quản lí hoặc được miễn nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không đủ sức khoẻ;
b) Không đủ năng lực, uy tín;
c) Theo yêu cầu nhiệm vụ;
d) Vì lí do khác.
(Khoản 1, Điều 38, Luật Viên chức năm 2010)
Trong thí dụ trên, để minh xác hoá nội dung, người soạn thảo văn bản đã tách bạch những trường hợp viên chức quản lí có thể xin thôi giữ chức vụ quản lí hoặc được miễn nhiệm thành 4 điểm a, b, c, d.
Cũng nhằm chính xác hoá nội dung, VBHC sử dụng nhiều thành phần phụ như trạng ngữ, bổ ngữ, định ngữ, chú thích… để hạn định nội dung của câu.
Thí dụ: Người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự, trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.
(Khoản 1, Điều 27, Luật Viên chức năm 2010)
Thành phần chú thích trong câu trên đã góp phần xác định một cách rõ ràng những đối tượng phải thực hiện chế độ tập sự.
Tính minh xác là một đặc trưng rất quan trọng của ngôn ngữ VBHC. Bởi vì sự thiếu chính xác của ngôn ngữ trong VBHC sẽ tác động xấu đến việc thực thi văn bản.
Vì vậy, Thông tư số 03/2010/TT–BVHTTDL ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật và Thông tư số 06/2010/TT–BVHTTDL ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Bộ Văn hoá,Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú có nhiều điểm chưa rõ ràng nên đã ảnh hưởng xấu đến việc thực thi.
Ngôn ngữ hành chính có Tính công vụ
– Hạn chế tối đa những biểu đạt tình cảm cá nhân.
– Các từ ngữ biểu cảm được dùng cũng chỉ mang tính ước lệ, khuôn mẫu (kính chuyển, kính mong, kính mời…).
– Trong đơn từ của cá nhân, chú ý đến những từ ngữ biểu ý hơn là các từ ngữ biểu cảm.
– Trong các văn bản của đơn vị hay tổ chức chính trị, xã hội, kinh tế… từ ngữ là lớp từ ngữ toàn dân, không dùng từ địa phương, khẩu ngữ.
VBHC là phương tiện giao tiếp chính thức giữa các đơn vị, tổ chức với nhau, với công dân và ngược lại, giữa các công dân với nhau trên cơ sở pháp lí. Nội dung của VBHC là những vấn đề thuộc về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, đơn vị. VBHC (ngoại trừ thể loại đơn từ) không chứa đựng cảm xúc hoặc sự đánh giá chủ quan của cá nhân, mà là tiếng nói của quyền lực Nhà nước, của đơn vị, đơn vị chứ không phải tiếng nói chủ quan của cá nhân; cá nhân chỉ là người phát ngôn uỷ quyền cho đơn vị, tổ chức công quyền, không được tự ý đưa quan điểm riêng của mình vào nội dung văn bản. Riêng đơn từ, mặc dù là tiếng nói của cá nhân hoặc của tập thể nhưng phản ánh nguyện vọng của cá nhân (hoặc tập thể) với đơn vị có thẩm quyền nên cũng vẫn thuộc phạm vi giao tiếp công vụ.
Biểu hiện nữa của tính công vụ trong VBHC là khi đưa ra vấn đề, giải quyết vấn đề nào đó đều phải dựa trên căn cứ pháp lí là các văn bản quy phạm pháp luật hoặc VBHC có tính quy định, quyết định của đơn vị cấp trên.
Tính công vụ không chỉ thể hiện ở phương diện nội dung mà còn ở phương diện ngôn ngữ của VBHC. Từ ngữ trong VBHC phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp công vụ, có tính nghi thức, có sự phân biệt thứ bậc hành chính giữa đơn vị cấp trên, cấp dưới, ngang cấp, đơn vị ngoài hệ thống và với công dân. Người soạn thảo VBHC không được dùng từ cảm thán, các danh từ chỉ quan hệ thân tộc để xưng hô giữa các đơn vị hay các cá nhân.
Liên hệ ngay:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Phong cách ngôn ngữ hành chính là gì”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; mẫu trích lục khai tử bản chính ; Giấy phép sàn thương mại điện tử; mẫu đăng ký lại khai sinh; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 1900.0191.
Bài viết có liên quan:
- Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm cho mình được không?
- Pháp luật được nhà nước sử dụng thế nào?
- Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?
Giải đáp có liên quan:
Phong cách ngôn ngữ hành chính:
Phong cách ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ dùng trong các văn bản hành chính để giao tiếp trong phạm vi các đơn vị hay tổ chức chính trị, xã hội, kinh tế,…
Cách nhận biết phong cách ngôn ngữ hành chính: Sẽ ở các dạng văn bản pháp luật, bằng cấp chứng nhận, đơn từ, kiến nghị, công văn, thông báo, kế hoạch,…
Hiện nay, có 6 phong cách ngôn ngữ là:
– Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (cuộc trò chuyện, nhật ký, thư từ, …) được sử dụng trong đời sống sinh hoạt
Ví dụ: Cuộc trò chuyện giữa ông Hai với những người đàn bà tản cư trong truyện Làng; Cuộc trò chuyện giữa mọi người ở cửa hàng cafe được ghi lại.
– Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (thơ, truyện, tiểu thuyết, kịch, …)
Ví dụ: Vợ nhặt, Vợ chồng a phủ.
– Phong cách ngôn ngữ báo chí (bản tin, phóng sự, phỏng vấn, …)
Ví dụ: Bài phỏng vấn đội tuyển bóng đá Việt Nam trước thềm chung kết seagame.
– Phong cách ngôn ngữ chính luận (lời kêu gọi, tuyên ngôn, bài bình luận, …)
Ví dụ: tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến; bản chính luận Không có gì quý hơn độc lập tự do của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Bình ngô đại cáo.
– Phong cách ngôn ngữ khoa học (luận văn, luận án, sách giáo khoa, …)
Ví dụ: văn bản sách giáo khoa toán, lý, hóa.
– Phong cách ngôn ngữ hành chính (đơn từ, nghị quyết, văn bản pháp luật, …)
Ví dụ: Đơn tố cáo, Đơn khởi kiện, Luật hành chính.
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Nó là ngôn ngữ được tổ chức, sắp xếp, lựa chọn, gọt giũa, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật – thẩm mĩ.
Cách nhận biết phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: Xuất hiện trọng các truyện ngắn, tiểu thuyết, phê bình, hồi kí, ca dao, vè, hay kịch, chèo, tuồng. Mặt khác, chúng ta còn bắt gặp ngôn ngữ nghệ thuật trong văn bản chính luận, báo chí, lời nói hằng ngày khác.