Quy định về điểm dừng xe buýt như thế nào?

Xe buýt đã trở thành phương tiện giao thông phổ biến hiện nay. Không khó để bắt gặp những điểm đỗ, điểm chờ xe buýt. Vậy pháp luật quy định thế nào về vấn đề này? Quy định về điểm dừng xe buýt được ghi nhận tại đâu? Chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật giao thông đường bộ 2008

Các loại xe khác có bị xử phạt khi đỗ vào điểm dừng xe buýt không?

Luật Giao thông đường bộ năm 2008 có quy định về quy tắc giao thông trong đó quy định về dừng đỗ xe, cụ thể như sau:

Điều 18. Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ

  1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.
  2. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.
  3. Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:

a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

b) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;

c) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;

d) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;

đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;

e) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;

g) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.

  1. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

a) Bên trái đường một chiều;

b) Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;

c) Trên cầu, gầm cầu vượt;

d) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;

đ) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

e) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;

g) Nơi dừng của xe buýt;

h) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở đơn vị, tổ chức;

i) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;

k) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;

l) Che khuất biển báo hiệu đường bộ.

Điều 19. Dừng xe, đỗ xe trên đường phố

Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo hướng dẫn tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:

  1. Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.
  2. Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.

Xử phạt lỗi vi phạm về dừng, đỗ xe tại điểm dừng xe buýt

Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt trong đó có quy định mức phạt đối với hành vi dừng, đỗ xe không đúng quy định, cụ thể như sau:

 Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe:

+ Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết (điểm d khoản 1 Điều 5);

+ Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo hướng dẫn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe (điểm đ khoản 1 Điều 5).

– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe:

+ Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn (điểm g khoản 2 Điều 5);

+ Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” (trừ hành vi dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định và hành vi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định) (điểm h khoản 2 Điều 5).

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe:

+ Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt (điểm d khoản 3 Điều 5);

+ Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở đơn vị, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa (điểm đ khoản 3 Điều 5).

+ Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” (trừ hành vi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc) (điểm e khoản 3 Điều 5);

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe:

+ Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ (trừ hành vi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc) (điểm d khoản 4 Điều 5);

+ Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông (điểm đ khoản 4 Điều 5);

+ Dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định (điểm i khoản 4 Điều 5).

– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc (điểm b khoản 6 Điều 5).

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe gây tai nạn giao thông (điểm a khoản 7 Điều 5).

Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe:

+ Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường (điểm a khoản 2 Điều 6);

+ Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; đỗ xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật (điểm đ khoản 2 Điều 6);

+ Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt (điểm h khoản 2 Điều 6);

– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trên cầu (điểm d khoản 3 Điều 6).

– Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định (điểm b khoản 4 Điều 6).

– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe b) dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông (điểm b khoản 7 Điều 6);

Đới với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng

– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe:

+ Đỗ xe ở hè phố trái quy định của pháp luật (điểm c khoản 2 Điều 7);

+ Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; dừng xe, đỗ xe không đúng vi trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” (trừ hành vi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định) (điểm d khoản 2 Điều 7);

+ Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở đơn vị, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa (trừ hành vi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định) (điểm đ khoản 2 Điều 7);

+ Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường (điểm e khoản 2 Điều 7);

+ Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết (điểm g khoản 2 Điều 7);

+ Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo hướng dẫn (trừ hành vi dừng, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe) (điểm h khoản 2 Điều 7).

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt (điểm đ, khoản 4 Điều 7).

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định (điểm c khoản 5 Điều 7).

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định (điểm a khoản 6 Điều 7).

– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông (điểm a khoản 7 Điều 7).

Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác

– Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe:

+ Dừng xe đột ngột (điểm b khoản 1 Điều 8);

+ Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường (điểm đ khoản 1 Điều 8);

+ Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định (điểm e khoản 1 Điều 8);

+ Đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông (điểm k khoản 1 Điều 8);

+ Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt (điểm l khoản 1 Điều 8);

Quy định về điểm dừng xe buýt

Quy định về điểm dừng xe buýt

Điểm dừng xe buýt được quy định quy định tại Khoản 2 Điều 30 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT, cụ thể như sau:

  • Khu vực xe buýt dừng đón, trả khách được báo hiệu bằng biển báo và vạch sơn kẻ đường theo hướng dẫn; trên biển báo hiệu phải ghi số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, tên tuyến (điểm đầu – điểm cuối), hành trình tuyến rút gọn ở phía sau biển báo;
  • Tại các điểm dừng xe buýt trong đô thị nếu có bề rộng hè đường từ 05 mét trở lên và ngoài đô thị nếu có bề rộng lề đường từ 2,5 mét trở lên phải xây dựng nhà chờ xe buýt;
  • Sở Giao thông vận tải công bố mẫu biển báo điểm dừng xe buýt áp dụng trong phạm vi địa phương mình.

Quy định đối với điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt

a) Quy định kỹ thuật chung:

  • Khoảng cách giữa các điểm dừng, nhà chờ xe buýt là từ 300 – 700 mét ở nội thành và từ 800 – 3.000 mét ở ngoại thành, tại mỗi điểm dừng phải có biển báo hiệu điểm dừng xe buýt theo hướng dẫn; lưu ý bố trí các điểm lập điểm dừng, nhà chờ ở những nơi đủ điều kiện thuận lợi giao thông, thu hút dân cư khu vực.

Riêng các bệnh viện, trường học và các khu vực có nhu cầu đi lại của hành khách, có địa điểm thuận lợi có thể bố trí thêm điểm dừng, nhà chờ đến gần cửa ra vào, phải đảm bảo an toàn giao thông của khu vực và do Sở Giao thông vận tải cho phép. Tại các đường không có dải phân cách giữa, điểm dừng, nhà chờ không được đặt đối diện nhau, phải cách nhau tối thiểu 25 mét. Khoảng cách giữa các điểm dừng, nhà chờ trên các tuyến phục vụ cho các đối tượng riêng và các tuyến phục vụ cho các yêu cầu riêng do Sở Giao thông vận tải xem xét từng trường hợp; điểm dừng, nhà chờ xe buýt phải bố trí cách bờ mép giao lộ tối thiểu là 50 mét;

  • Điểm dừng, nhà chờ phục vụ người khuyết tật sử dụng xe lăn phải xây dựng lối lên xuống thuận tiện cho xe lăn và có vị trí dành riêng cho người khuyết tật sử dụng xe lăn đậu chờ xe buýt;
  • Điểm dừng, nhà chờ không được che chắn hoặc ảnh hưởng đến các biển báo giao thông, đèn tín hiệu giao thông, các trụ nước cứu hỏa, các công trình dành riêng cho người khuyết tật, các công trình ngầm của các ngành viễn thông, truyền thông, điện lực, cấp thoát nước trong phạm vi an toàn của đường sắt, trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng, trụ sở đơn vị, tổ chức; điểm dừng, nhà chờ xe buýt không được lắp đặt tại những nơi cần bảo vệ an ninh trật tự, an toàn giao thông như các lãnh sự cửa hàng, khu ngoại giao, Ủy ban nhân dân các cấp, trụ sở đơn vị công an, ngân hàng, nhà thờ, đền, chùa;
  • Mỗi điểm dừng, nhà chờ xe buýt đều có số hiệu riêng và được thể hiện trên bản đồ để quản lý và thông tin cho hành khách đi xe buýt;
  • Trên các trục lộ, quốc lộ thuộc quyền quản lý của Sở Giao thông vận tải, điểm dừng, nhà chờ được lắp đặt trên dải phân cách phải đảm bảo bề rộng tối thiểu từ 01 mét trở lên đối với điểm dừng và từ 1,5 mét trở lên đối với nhà chờ, có trang bị các kết cấu hạ tầng liên quan đảm bảo thuận lợi cho hành khách sử dụng xe buýt như: lan can bảo vệ, tay vịn, biển báo, vạch đi bộ, gờ giảm tốc, đèn tín hiệu,…; xe buýt lưu thông trên làn dành riêng hoặc ưu tiên kế cận dải phân cách.

b) Quy định kỹ thuật riêng cho điểm dừng xe buýt:

  • Vị trí sử dụng làm điểm dừng phải thích hợp với điều kiện thực tiễn của vỉa hè và khu vực xung quanh, bảo đảm có không gian thông thoáng, mỹ quan, dễ quan sát và có chừa lối đi trên lề cho khách bộ hành;
  • Mỗi điểm dừng trên trục đường chỉ được bố trí tối đa cho 03 tuyến xe buýt sử dụng chung làm điểm dừng đón, trả khách; trường hợp nhiều hơn phải tổ chức tách và bố trí thêm điểm dừng cho phù hợp với biểu đồ tuyến xe buýt qua điểm tạo thuận lợi, an toàn cho xe buýt và hành khách; khoảng cách giữa 2 điểm dừng phải cách nhau từ 15 đến 30 mét trong một cụm điểm dừng đón, trả khách và điểm dừng của 2 đầu của cụm điểm dừng phải đảm bảo khoảng cách quy định tại Điểm a Khoản này; các trường hợp khác do Sở Giao thông vận tải quyết định;
  • Đối với các tuyến xe buýt đưa rước học sinh, sinh viên, công nhân có địa điểm hẹn trước và các tuyến xe buýt nhanh phải bố trí trụ điểm dừng tại các điểm không trùng với điểm dừng của xe buýt trên tuyến và thuận tiện cho hành khách, đồng thời phù hợp an toàn giao thông; trường hợp phải bố trí trùng do Sở Giao thông vận tải quyết định.

c) Quy định kỹ thuật riêng cho nhà chờ:

  • Nhà chờ xe buýt phải lắp đặt cách mép lề tối thiểu 1,5 mét trừ trường hợp vỉa hè có khoét lề;
  • Vỉa hè từ 5 mét trở lên trong nội đô và từ 2,5 mét trở lên ngoài nội đô phải lắp nhà chờ xe buýt; các trường hợp khác do Sở Giao thông vận tải quyết định;
  • Nhà chờ xe buýt phải dành diện tích ít nhất 1,5m2 để thể hiện thông tin xe buýt (không tính diện tích bảng phụ trong trường hợp nhà chờ có bảng phụ). Nội dung thể hiện thông tin trên nhà chờ xe buýt do Sở Giao thông vận tải quy định.

d) Quy định riêng của vạch dừng xe buýt: Phải thực hiện đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “Báo hiệu đường bộ QCVN41:2012/BGTVT” phần vạch số 1.17.

đ) Quy định riêng khi khoét vịnh: Vỉa hè để khoét lề phải rộng từ 4 mét trở lên, phần vỉa hè còn lại sau khi cắt gọt phải có bề rộng lớn hơn 1,5 mét và chiều cao vỉa hè với mặt đường phải phù hợp để đảm bảo cho hành khách có nhu cầu đi lại thuận lợi.

Mời bạn xem thêm

  • Phiếu đăng ký cấp thẻ đi xe buýt miễn phí mới nhất
  • Hướng dẫn làm thẻ xe buýt miễn phí tại Hà Nội.
  • Công văn 4601/SGTVT-QLVT Hà Nội 2021 hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, xe taxi, xe công nghệ dưới 9 chỗ

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của Lvngroupx.vn về: “Quy định về điểm dừng xe buýt“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, thành lập công ty ở Việt Nam , thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, thủ tục xin giấy phép bay Flycam,…. của LVN Group x, hãy liên hệ: 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Quy định kỹ thuật chung với điểm dừng xe buýt?

Khoảng cách giữa các điểm dừng, nhà chờ xe buýt là từ 300 – 700 mét ở nội thành và từ 800 – 3.000 mét ở ngoại thành, tại mỗi điểm dừng phải có biển báo hiệu điểm dừng xe buýt theo hướng dẫn; lưu ý bố trí các điểm lập điểm dừng, nhà chờ ở những nơi đủ điều kiện thuận lợi giao thông, thu hút dân cư khu vực.
Riêng các bệnh viện, trường học và các khu vực có nhu cầu đi lại của hành khách, có địa điểm thuận lợi có thể bố trí thêm điểm dừng, nhà chờ đến gần cửa ra vào, phải đảm bảo an toàn giao thông của khu vực và do Sở Giao thông vận tải cho phép. Tại các đường không có dải phân cách giữa, điểm dừng, nhà chờ không được đặt đối diện nhau, phải cách nhau tối thiểu 25 mét. Khoảng cách giữa các điểm dừng, nhà chờ trên các tuyến phục vụ cho các đối tượng riêng và các tuyến phục vụ cho các yêu cầu riêng do Sở Giao thông vận tải xem xét từng trường hợp; điểm dừng, nhà chờ xe buýt phải bố trí cách bờ mép giao lộ tối thiểu là 50 mét;
– Điểm dừng, nhà chờ phục vụ người khuyết tật sử dụng xe lăn phải xây dựng lối lên xuống thuận tiện cho xe lăn và có vị trí dành riêng cho người khuyết tật sử dụng xe lăn đậu chờ xe buýt;
– Điểm dừng, nhà chờ không được che chắn hoặc ảnh hưởng đến các biển báo giao thông, đèn tín hiệu giao thông, các trụ nước cứu hỏa, các công trình dành riêng cho người khuyết tật, các công trình ngầm của các ngành viễn thông, truyền thông, điện lực, cấp thoát nước trong phạm vi an toàn của đường sắt, trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng, trụ sở đơn vị, tổ chức; điểm dừng, nhà chờ xe buýt không được lắp đặt tại những nơi cần bảo vệ an ninh trật tự, an toàn giao thông như các lãnh sự cửa hàng, khu ngoại giao, Ủy ban nhân dân các cấp, trụ sở đơn vị công an, ngân hàng, nhà thờ, đền, chùa;
– Mỗi điểm dừng, nhà chờ xe buýt đều có số hiệu riêng và được thể hiện trên bản đồ để quản lý và thông tin cho hành khách đi xe buýt;

Khoảng cách giữa các điềm dừng là bao nhiêu?

Mỗi điểm dừng trên trục đường chỉ được bố trí tối đa cho 03 tuyến xe buýt sử dụng chung làm điểm dừng đón, trả khách; trường hợp nhiều hơn phải tổ chức tách và bố trí thêm điểm dừng cho phù hợp với biểu đồ tuyến xe buýt qua điểm tạo thuận lợi, an toàn cho xe buýt và hành khách; khoảng cách giữa 2 điểm dừng phải cách nhau từ 15 đến 30 mét trong một cụm điểm dừng đón, trả khách và điểm dừng của 2 đầu của cụm điểm dừng phải đảm bảo khoảng cách quy định tại Điểm a Khoản này; các trường hợp khác do Sở Giao thông vận tải quyết định;

Quy định về vị trí sử dụng làm điểm dừng?

Vị trí sử dụng làm điểm dừng phải thích hợp với điều kiện thực tiễn của vỉa hè và khu vực xung quanh, bảo đảm có không gian thông thoáng, mỹ quan, dễ quan sát và có chừa lối đi trên lề cho khách bộ hành;

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com