Quy định về hợp đồng vay tài sản như thế nào?

Kính chào LVN Group. Tôi tên là Hoàng Đức, hiện tại tôi đang và chuyên viên thực tập trong văn phòng Luật, công việc của tôi tiếp xúc với rất nhiều khách hàng để tư vấn pháp luật. Do đó, kiến thức của tôi phải được cập nhật từng ngày. Mấy ngày trươc tôi có được giao cho một vụ tư vấn về hợp đồng vay tài sản nhưng hiểu biết của tôi về vấn đề này còn chưa nhiều. Tôi rất mong LVN Group trả lời giúp tôi về những quy định về hơp đồng vay tài sản trong pháp luật hiện hành? Mong LVN Group giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời vấn đề “Quy định về hợp đồng vay tài sản?”và cũng như nắm rõ một số câu hỏi xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật Dân sự 2015

Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng gì?

Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:

“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Theo đó, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Nghĩa vụ các bên trong hợp đồng vay tài sản?

Đối với nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 465 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

“Điều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay

1. Giao tài sản cho bên vay trọn vẹn, đúng chất lượng, số lượng vào thời gian và địa điểm đã thỏa thuận.

2. Bồi thường tổn hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.

3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời gian trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không trọn vẹn thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không trọn vẹn thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Theo đó, bên cho vay có nghĩa vụ:

– Giao tài sản cho bên vay trọn vẹn, đúng chất lượng, số lượng vào thời gian và địa điểm đã thỏa thuận.

– Bồi thường tổn hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.

– Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn

Bên vay có nghĩa vụ: 

– Nếu vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; 

– Nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng.

Quy định về hợp đồng vay tài sản?

Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản quy định thế nào?

Đối với lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

“Điều 468. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tiễn và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời gian trả nợ.”

Mặt khác, việc áp dụng, xác định, xử lý thỏa thuận, điều chỉnh lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được hướng dẫn bởi Điều 2, 5, 9, 10 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP.

Đồng thời, tại khoản 4 và khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định mức lãi suất đối với bên vay khi không trả hoặc trả không trọn vẹn cho bên cho vay, cụ thể:

“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

[…]

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không trọn vẹn thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không trọn vẹn thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Từ những căn cứ trên, trường hợp của bạn có thỏa thuận về việc trả lãi khi xảy ra tranh chấp nhưng không thỏa thuận mức lãi suất là bao nhiêu thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn, tức là bằng 10% trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo hướng dẫn tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề Quy định về hợp đồng vay tài sản . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan hay các câu hỏi không có lời trả lời như: thành lập công ty giá rẻ, đăng ký lại khai sinh, mẫu hóa đơn điện tử, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam,  xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời. 

Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ: 1900.0191.

Mời bạn xem thêm

  • Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng gì?
  • Con vay tiền bố mẹ có nghĩa vụ trả ? Quy định về hợp đồng vay tài sản
  • Hợp đồng vay tài sản không có biện pháp bảo đảm mới năm 2022

Giải đáp có liên quan:

Lãi suất trong hợp đồng vay không có lãi nhưng khi đến hạn không trả tinh thế nào?

Theo khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất vay trong trường hợp vay không có lãi nhưng khi đến hạn không trả như sau:
Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không trọn vẹn thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất bằng 50% của mức lãi suất 20%/năm tại thời gian trả nợ trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, 
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Lãi suất trong hợp đồng vay có lãi nhưng khi đến hạn không trả tính thế nào?

Theo khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất vay trong trường hợp vay có lãi nhưng khi đến hạn không trả như sau:
Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất bằng 50% của mức lãi suất 20%/năm tại thời gian trả nợ;
Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Quy định về thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn?

Theo Điều 469 Bộ luật Dân sự 2015 thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn như sau:
– Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời gian nhận lại tài sản, 
Còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời gian trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com