Quyền thừa kế thờ cúng liệt sỹ được quy định như thế nào?

Kính chào LVN Group. Cha tôi chuyên phụ trách việc thờ cúng, trông nom nghĩa trang liệt sĩ. Vậy sau này tôi có thể tiếp tục phục vụ công việc này thay cha không? Quyền thừa kế thờ cúng liệt sỹ được quy định thế nào? Tôi rất mong LVN Group tìm và giúp tôi tìm hiểu các nội dung xoay quanh vấn đề này. Mong nhận được phản hồi sớm nhất từ phía LVN Group. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group chúng tôi. Dưới đây là bài viết Quyền thừa kế thờ cúng liệt sỹ được quy định thế nào?. Mời bạn cùng đón đọc để có thể tìm được lời trả lời cho câu hỏi của mình.

Cơ sở pháp lý

  • Nghị định 131/2021/NĐ-CP ban hành ngày 30/12/2021

Nội dung tư vấn

Quyền thừa kế thờ cúng liệt sỹ được quy định thế nào?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

  • Trường hợp người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ chết hoặc không có điều kiện tiếp tục thờ cúng liệt sĩ thì cá nhân khác được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ thực hiện thủ tục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, trợ cấp thờ cúng được thực hiện kể từ năm Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quyết định.
  • Trường hợp người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ chết trong năm nhưng trước thời gian chi trả trợ cấp thì trợ cấp thờ cúng liệt sĩ của năm đó được chi trả cho người hưởng trợ cấp thờ cúng khác.

Vì vậy, pháp luật chỉ quy định người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ chết hoặc không có điều kiện tiếp tục thờ cúng liệt sĩ thì cá nhân khác được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ thực hiện. Chưa có quy định nào về quyền thừa kế thờ cũng liệt sỹ.

Xác định người được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ hoặc đơn vị, đơn vị được giao thờ cúng liệt sĩ thế nào?

Theo khoản 6 Điều 28 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, người được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ hoặc đơn vị, đơn vị được giao thờ cúng liệt sĩ xác định như sau:

  • Trường hợp liệt sĩ còn thân nhân thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là người được các thân nhân liệt sĩ ủy quyền bằng văn bản đảm nhiệm việc thờ cúng liệt sĩ và nhận trợ cấp theo hướng dẫn của Pháp lệnh.
  • Trường hợp thân nhân liệt sĩ chỉ còn con, nếu liệt sĩ có nhiều con thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là người được những người con còn lại ủy quyền; nếu liệt sĩ chỉ có một con hoặc chỉ còn một con còn sống thì không phải làm văn bản ủy quyền. Trường hợp con liệt sĩ giao người khác thực hiện thờ cúng liệt sĩ thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là người được con liệt sĩ thống nhất ủy quyền.
  • Trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân hoặc chỉ còn một thân nhân duy nhất nhưng người đó bị hạn chế năng lực hành vi, mất năng lực hành vi, cư trú ở nước ngoài hoặc không xác định được nơi cư trú thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là người được những người thuộc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự ủy quyền. Trường hợp những người này không còn thì được những người thuộc quy định tại điểm c khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự ủy quyền.
  • Trường hợp không xác định được người ủy quyền thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ theo Mẫu số 55 Phụ lục I Nghị định này đối với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sĩ cư trú trước khi tham gia hoạt động cách mạng. Nếu không xác định được xã nơi liệt sĩ cư trú trước khi tham gia hoạt động cách mạng thì giao đơn vị, đơn vị cấp giấy chứng nhận hy sinh để thực hiện nghi thức dâng hương liệt sĩ theo phong tục địa phương.

Hồ sơ và thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 28 Nghị định 131/2021/NĐ-CP về hồ sơ, thủ tục để hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ như sau:

1. Trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp hằng tháng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Pháp lệnh thì cá nhân làm đơn đề nghị theo Mẫu số 18 Phụ lục I Nghị định này kèm văn bản ủy quyền của những người quy định tại điểm a, b, c khoản 6 Điều này và bản sao được chứng thực từ Bằng “Tổ quốc ghi công” gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày công tác kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận đơn đề nghị, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.

3. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày công tác kể từ ngày nhận được giấy tờ, có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách gửi các giấy tờ theo hướng dẫn đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

4. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ của liệt sĩ đang quản lý, ban hành quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ theo Mẫu số 55 Phụ lục I Nghị định này. Quyết định này được thực hiện liên tục nếu không có sự thay đổi về người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ hoặc về mức trợ cấp. Người được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp hằng năm kể từ năm Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quyết định.

Trường hợp hồ sơ gốc của liệt sĩ do địa phương khác quản lý thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị nơi quản lý hồ sơ thực hiện di chuyển hồ sơ liệt sĩ kèm văn bản xác nhận chưa được giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.

Quyền thừa kế thờ cúng liệt sỹ được quy định thế nào?

5. Trường hợp người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ chết hoặc không có điều kiện tiếp tục thờ cúng liệt sĩ thì cá nhân khác được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ thực hiện thủ tục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, trợ cấp thờ cúng được thực hiện kể từ năm Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quyết định.

Trường hợp người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ chết trong năm nhưng trước thời gian chi trả trợ cấp thì trợ cấp thờ cúng liệt sĩ của năm đó được chi trả cho người hưởng trợ cấp thờ cúng khác.

6. Người được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ hoặc đơn vị, đơn vị được giao thờ cúng liệt sĩ xác định như sau:

a) Trường hợp liệt sĩ còn thân nhân thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là người được các thân nhân liệt sĩ ủy quyền bằng văn bản đảm nhiệm việc thờ cúng liệt sĩ và nhận trợ cấp theo hướng dẫn của Pháp lệnh.

b) Trường hợp thân nhân liệt sĩ chỉ còn con, nếu liệt sĩ có nhiều con thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là người được những người con còn lại ủy quyền; nếu liệt sĩ chỉ có một con hoặc chỉ còn một con còn sống thì không phải làm văn bản ủy quyền.

Trường hợp con liệt sĩ giao người khác thực hiện thờ cúng liệt sĩ thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là người được con liệt sĩ thống nhất ủy quyền.

c) Trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân hoặc chỉ còn một thân nhân duy nhất nhưng người đó bị hạn chế năng lực hành vi, mất năng lực hành vi, cư trú ở nước ngoài hoặc không xác định được nơi cư trú thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là người được những người thuộc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự ủy quyền. Trường hợp những người này không còn thì được những người thuộc quy định tại điểm c khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự ủy quyền.

d) Trường hợp không xác định được người ủy quyền thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ theo Mẫu số 55 Phụ lục I Nghị định này đối với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sĩ cư trú trước khi tham gia hoạt động cách mạng. Nếu không xác định được xã nơi liệt sĩ cư trú trước khi tham gia hoạt động cách mạng thì giao đơn vị, đơn vị cấp giấy chứng nhận hy sinh để thực hiện nghi thức dâng hương liệt sĩ theo phong tục địa phương.

Mức trợ cấp cho người thờ cúng liệt sĩ là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 131/2021/NĐ-CP như sau:

  • Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 còn sống được hưởng trợ cấp, phụ cấp hằng tháng kể từ tháng ban hành quyết định công nhận.
  • Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì uỷ quyền thân nhân hoặc người thờ cúng được hưởng trợ cấp một lần kể từ tháng Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp ưu đãi.

Vì vậy, theo hướng dẫn trên thì đối với trường hợp liệt sĩ không còn người hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì người thờ cúng được hưởng trợ cấp thờ cúng mỗi năm một lần.

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về Quyền thừa kế thờ cúng liệt sỹ được quy định thế nào?. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến việc cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm; mua giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm; hoặc các dịch vụ về tạm dừng công ty; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên; mẫu đơn xin giải thể công ty, bảo hộ logo công ty, mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh, …. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191. Hoặc qua các kênh sau:

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Người thờ cúng liệt sĩ làm gì để được hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ?

Người thờ cúng liệt sĩ có trách nhiệm lập và gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú:
-Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Biên bản ủy quyền (Mẫu UQ).

Hồ sơ hưởng trợ cấp thờ cũng liệt sĩ gồm những gì?

Hồ sơ hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ cần có:
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thờ cúng;
– Biên bản ủy quyền;
– Hồ sơ liệt sĩ;
– Quyết định trợ cấp thờ cúng của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

Thân nhân liệt sĩ được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” gồm những ai?

Thân nhân liệt sĩ được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” bao gồm:
– Cha đẻ, mẹ đẻ;
– Vợ hoặc chồng;
-Con;
– Người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com