Thay đổi hộ khẩu thường trú có cần thay đổi bảo hiểm không?

Kính chào LVN Group. Tôi là Hoàng Anh, tôi vừa chuyển hộ khẩu sang tỉnh thành khác để phù hợp với công việc của bản thân. Vì trước khi chuyển hộ khẩu thường trú thì tôi đã đăng ký làm sổ bảo hiểm. Tôi có tìm hiểu và đi hỏi mọi người, có người thì bảo không cần phải thay đổi, có người bảo tôi phải làm thủ tục thay đổi. Vậy, LVN Group có thể trả lời cho tôi câu hỏi: khi tôi thay đổi hộ khẩu thường trú thì có cần thay đổi bảo hiểm không? Rất mong được LVN Group hồi đáp. Xin chân thành cảm ơn LVN Group.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời vấn đề “Thay đổi hộ khẩu thường trú có cần thay đổi bảo hiểm không?″ và cũng như nắm rõ một số câu hỏi xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Cư trú 2020
  • Quyết định 595/QĐ-BHXH

Hộ khẩu thường trú là gì?

Theo khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định:

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.

Hộ khẩu thường trú là sổ do đơn vị công an cấp nhằm ghi nhận thông tin đăng ký thường trú, trong đó có ghi trọn vẹn thông tin cơ bản của mỗi cá nhân trong hộ gia đình như thông tin về họ và tên, ngày tháng năm sinh, nghề nghiệp, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

Trong quyển sổ hộ khẩu của một gia đình thì sẽ có người chủ hộ đứng đầu và có trách nhiệm quản lý. Sau khi con được sinh ra thì sẽ được nhập vào hộ khẩu thường trú theo cha mẹ. Chỉ được cấp sổ hộ khẩu khi hộ gia đình đó đã đăng ký nơi thường trú với đơn vị có thẩm quyền ở địa phương và được đơn vị đó tiến hành các thủ tục để cấp sổ hộ khẩu.

Hộ khẩu thường trú được coi như một công cụ quản lý quan trọng của nhà nước đối với mỗi cá nhân trong việc sinh sống và di chuyển của công dân Việt Nam.

Điều kiện để đăng ký thường trú

Theo Điều 20 Luật Cư trú 2020 thì điều kiện để công dân được đăng ký thường trú quy định như sau:

Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó;

Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

  • Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
  • Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
  • Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ; 

Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây;

  • Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
  • Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2sàn/người.

Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
  • Người uỷ quyền cơ sở tín ngưỡng;
  • Người được người uỷ quyền hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
  • Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người uỷ quyền hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người uỷ quyền cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.

Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;
  • Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo hướng dẫn của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
  • Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Thay đổi hộ khẩu thường trú có cần thay đổi bảo hiểm không?

Điều 27 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định, công dân phải đổi sổ BHXH trong các trường hợp sau:

  • Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng, gộp sổ BHXH
  • Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH

Việc thay đổi hộ khẩu không thuộc trường hợp được cấp lại sổ bảo hiểm

Thay đổi hộ khẩu, thay đổi nơi thường trú không phải thay đổi sổ bảo hiểm mà bạn vẫn dùng sổ bảo hiểm đã được cấp trước đây.

Theo quy định tại Công văn 3835/BHXH-CST về việc sai sót các tiêu thức giữa sổ BHXH và Giấy CMND thì những sai sót sau sẽ phải tiến hành làm thủ tục thay đổi thông tin trên sổ bảo hiểm xã hội:

” Theo quy định tại Điều 61 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, người tham gia BHXH, BHTN chỉ được cấp lại sổ BHXH trong trường hợp sổ BHXH bị mất, hỏng hoặc thay đổi; cải chính họ tên, ngày tháng năm sinh đã ghi trên sổ BHXH.

Ngoài các trường hợp nêu trên, nếu người tham gia BHXH, BHTN có thay đổi các nội dung khác như: số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú thì không phải cấp lại sổ BHXH.”

Theo quy định này, thì khi có thay đổi về hộ khẩu thường trú của người tham gia bảo hiểm xã hội thì không cần làm thủ tục thay đổi thông tin của sổ bảo hiểm xã hội.  

Thay đổi hộ khẩu thường trú có cần thay đổi bảo hiểm không?

Thay đổi thông tin BHXH online thế nào?

Trong rất nhiều trường hợp người dùng cần thay đổi thông tin cá nhân như, thay đổi số điện thoại, thay đổi số chứng minh nhân dân, thay đổi tên, giới tính do cập nhật sai… Dưới đây là hướng dẫn thay đổi thông tin cá nhân trên ứng dụng VssID người dùng lưu ý khi cần thay đổi.

Thay đổi số điện thoại đăng ký BHXH online

Để thực hiện thay đổi số điện thoại đăng ký VssID người dùng có thể truy cập vào Cổng Dịch vụ công của đơn vị Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện. Cách làm như sau:

Bước 1: Truy cập vào cổng dịch vụ công của đơn vị BHXH Việt Nam

Người dùng truy cập vào website theo đường dẫn: https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/

Bước 2: Đăng nhập tài khoản cá nhân

Người dùng thực hiện đăng nhập tài khoản VssID theo mã số BHXH và mật khẩu (mật khẩu đăng nhập ứng dụng VssID) do đơn vị BHXH cung cấp. Sau đó nhập mã kiểm tra rồi chọn ô “ĐĂNG NHẬP”.

Bước 3: Chọn thông tin tài khoản

Người dùng nhấn chọn mục “Thông tin tài khoản” như hình bên dưới.

Bước 4: Điền thông tin số điện thoại cần thay đổi

Khi giao diện mới mở ra, tại mục thông tin về số điện thoại người dùng điền số điện thoại mới cần cập nhật.

Bước 5: Nhập mã kiểm tra

Người dùng nhập mã kiểm tra và chọn ô “Ghi nhận”.

Bước 6: Nhập mã OTP

Sau khi nhấn vào ô Ghi nhận hệ thống sẽ gửi mã OTP về số điện thoại cũ và số điện thoại mới. Khi này người dùng nhập mã OTP được gửi về số điện thoại cũ và số điện thoại mới để hoàn tất thủ tục.

Trường hợp nhập đúng mã OTP, hệ thống sẽ tự động phê duyệt và cập nhật thay đổi số điện thoại. Trường hợp nhập sai sẽ không thể thay đổi thông tin số điện thoại do đó đối với trường hợp người dùng mất số điện thoại cũ không thể thay đổi thông tin theo cách này.

Thay đổi số CMND/CCCD của tài khoản BHXH online

Trường hợp người dùng muốn thay đổi thông tin cá nhân trên VssID có thể là số chứng minh nhân dân/ số thẻ căn cước hay các thông tin về họ tên; giới tính; ngày sinh cũng có thể thực hiện ngay trên Cổng dịch vụ công của Cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam. Tuy nhiên các thay đổi này sẽ làm phát sinh thủ tục cấp lại sổ BHXH; thẻ BHYT do thay đổi thông tin nhân thân. 

Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cách thay đổi số CMNN/CCCD trên ứng dụng VssID.

Các Bước 1; 2; 3 làm tương tự như đối với trường hợp thay đổi thông tin số điện thoại.

Bước 4: Điền thông tin số CMND/CCCD cần thay đổi

Tại mục thông tin về số CMND/CCCD người dùng nhập lại số CMND/CCCD và cập nhật lại ảnh mặt trước và mặt sau của CMND/CCCD mới. 

Bước 5: Nhập mã kiểm tra

Người dùng thực hiện nhập mã kiểm tra sau đó nhấn chọn ô “Ghi nhận”. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cán bộ thực hiện phê duyệt hồ sơ, hệ thống cập nhật điều chỉnh thông tin tài khoản và có thông báo đến người dùng. Thay đổi thông tin CMND/CCCD theo cách này người dùng không cần đến đơn vị BHXH để thực hiện thủ tục tiết kiệm thời gian và công sức cho người dùng.

Có thể bạn quan tâm

  • Quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 2022
  • Lý do không nên nhận bảo hiểm xã hội một lần năm 2022?
  • Quy định về người thụ hưởng bảo hiểm nhân thọ thế nào?

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề ”Thay đổi hộ khẩu thường trú có cần thay đổi bảo hiểm không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký kết hôn; Thủ tục ly hôn nhanh; Thủ tục ly hôn đơn phương nhanh; thủ tục cải chính hộ tịch;  trích lục đăng kí kết hôn; xác nhận tình trạng đăng kí kết hôn, thủ tục đăng ký lại giấy khai sinh, mẫu đăng ký lại khai sinh…. hãy liên hệ: 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Đổi Căn cước công dân có cần chỉnh sửa thông tin BHXH?

Căn cứ khoản 1, 2, 3 Điều 27 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định:
Cơ quan BHXH sẽ cấp lại sổ BHXH trong trường hợp bị mất, hỏng; Thay đổi số sổ, gộp sổ; Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, dân tộc và quốc tịch đã ghi trên sổ BHXH.
Ngoài các trường hợp trên; nếu người tham gia BHXH có thay đổi các nội dung khác như: Số Chứng minh Nhân dân; ngày cấp; nơi cấp giấy Chứng minh Nhân dân; hộ khẩu thường trú thì điều chỉnh trên dữ liệu nhưng không phải cấp lại sổ BHXH.

Bảo hiểm xã hội gồm những loại hình nào?

Căn cứ theo Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Bảo hiểm xã hội gồm 2 loại hình chính như sau:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Tra cứu thông tin tham gia Bảo hiểm xã hội thế nào?

Để nắm bắt được thông tin tham gia Bảo hiểm xã hội một cách chính xác nhất, người dân có thể tra cứu bằng những cách dưới đây:
Cách 1: Tra cứu thông qua Internet
Người dân có thể tra cứu trực tuyến về Bảo hiểm xã hội tại Cổng thông tin điện tử của BHXH Việt nam. Người dân truy cập vào đường link sau: “https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/tra-cuu-dong-bao-hiem.aspx”
Cách 2: Tra cứu qua tin nhắn
Lưu ý rằng, việc tra cứu tin nhắn sẽ tính phí 1000 đồng mỗi lần người dân tra cứu. Người dân có thể tra cứu thông tin Bảo hiểm xã hội thông qua những cú pháp sau đây:
BH QT {mã số bảo BHXH} gửi đến 8079.
BH QT {mã số bảo hiểm xã hội} {từ tháng-năm} {đến tháng-năm} gửi đến 8079.
BH QT {mã số bảo hiểm xã hội} {từ năm} {đến năm} gửi đến 8079.
Cách 3: Tra cứu qua ứng dụng VssID
Người dân có thể tải ứng dụng này thông qua của Play Store hoặc Appstore trên nền tảng, sau đó đăng ký tài khoản và làm theo hướng dẫn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com