Kính chào LVN Group, tôi hiện đang làm tại một công ty bất động sản, có 1 người con trai 20 tuổi nhưng khuyết tật 2 chân và không có khả năng lao động. Vì thế tôi muốn đăng ký miễn trừ gia cảnh với người phụ thuộc là con trai mình. Tuy nhiên, vì quá bận ở công ty nên tôi muốn ủy quyền cho chị ruột đi đăng ký hộ thì thời hạn ủy quyền đăng ký người phụ thuộc được quy định thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, để trả lời câu hỏi hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Văn bản hướng dẫn
- Bộ luật Dân sự năm 2015
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
Người phụ thuộc gồm những ai theo hướng dẫn hiện nay?
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc gồm những đối tượng sau:
Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng.
- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.
- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Cá nhân khác gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo hướng dẫn của pháp luật.
Đăng ký người phụ thuộc có được ủy quyền không?
Theo quy định tại Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC người phụ thuộc được hiểu là người mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng.
Nếu một người có thu nhập ở dưới mức phải nộp thuế TNCN thì không cần làm thủ tục đăng ký người phụ thuộc,
Nếu thu nhập của người đó ở mức trên 11 triệu 1 tháng thì người sẽ làm thủ tục đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh.
Khi thực hiện đăng ký người phụ thuộc người nộp thuế có thể thực hiện theo 2 cách sau:
Tự đăng ký NPT với đơn vị thuế
Ủy quyền cho đơn vị tổ chức trả thu nhập đăng ký NPT
Từ các quy định trên có thể thấy bạn hoàn toàn có thể ủy quyền đăng ký người phụ thuộc cho đơn vị/doanh nghiệp trả thu nhâp.
Quy định về giấy ủy quyền đăng ký người phụ thuộc năm 2022
Quy định về giấy ủy quyền đăng ký người phụ thuộc năm 2022 quy định giấy ủy quyền đăng ký người phụ thuộc là giấy tờ bắt buộc phải có công ty mới thực hiện quyết toán thuế thay cho người lao động. Do đó cần đảm bảo các điều kiện sau:
Nội dung của văn bản ủy quyền
Nội dung của văn bản ủy quyền cần đảm bảo không được trái với những nguyên tắc cơ bản đã được ghi nhận tại Điều 3 của Bộ luật Dân sự năm 2015 như:
- Đảm bảo sự bình đẳng và không được phân biệt đối xử;
- Đảm bảo sự tự do, tự nguyện cam kết thỏa thuận;
- Các cam kết, thỏa thuận không vi phạm các điều cấm của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội;
- Việc xác lập, thực hiện hay chấm dứt ủy quyền được thực hiện một cách thiện chí, trung thực;
- Việc cam kết, thỏa thuận không xâm phạm đến lợi ích của quốc gia, của dân tộc hay lợi ích công cộng, các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân/tổ chức khác;
- Tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện/thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình.
- Hình thức của văn bản ủy quyền
- Theo quy định pháp luật hiện hành thì cách thức của văn bản ủy quyền có thể theo hướng dẫn của pháp luật hoặc có thể do các bên thỏa thuận. Song, vấn đề này chưa được quy định một cách cụ thể. Thực tế hiện nay, một số trường hợp yêu cầu ủy quyền phải được lập thành văn bản và một số trường hợp yêu cầu văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực.
Vì vậy, tùy từng trường hợp mà Giấy ủy quyền phải được công chứng hoặc chứng thực thì mới có giá trị pháp lý. Đối với trường hợp ủy quyền quyết toán thuế thì hiện nay đơn vị thuế không yêu cầu văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực.
Tải mẫu giấy ủy quyền đăng ký người phụ thuộc năm 2022
Thời hạn ủy quyền đăng ký người phụ thuộc
Hình thức ủy quyền hiện nay được thể hiện gián tiếp tại khoản 1 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hạn uỷ quyền, cụ thể: Thời hạn uỷ quyền được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của đơn vị có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.
Theo quy định nêu trên, pháp luật vẫn ghi nhận cách thức ủy quyền bằng văn bản nhưng cũng không quy định việc ủy quyền không được thể hiện bằng cách thức khác.
Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể về giấy ủy quyền, mà quy định về ủy quyền thông qua hợp đồng.
Theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Vì vậy theo hướng dẫn trên thời hạn của hợp đồng ủy quyền được xác định trong ba trường hợp:
- Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận;
- Thời hạn ủy quyền do pháp luật quy định;
- Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Có thể bạn quan tâm
- Công chức có được góp vốn vào doanh nghiệp không?
- Cá nhân có được góp vốn vào doanh nghiệp tư nhân không?
- Tại sao doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn?
Liên hệ ngay
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Thời hạn ủy quyền đăng ký người phụ thuộc“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về pháp luật và có thể giúp bạn áp dụng vào cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như thông báo giải thể công ty cổ phần, xin xác nhận tình trạng hôn nhân, mẫu trích lục hồ sơ địa chính; mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh;..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của LVN Group, hotline: 1900.0191.
- FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup
Giải đáp có liên quan
Ngoài Văn bản ủy quyền cho doanh nghiệp đăng ký người phụ thuộc người nộp thuế cần phải nộp các giấy tờ kèm theo như:
Người phụ thuộc quốc tịch Việt Nam: Bản sao chứng minh nhân dân/căn cước công dân/ hộ chiếu còn hiệu lực/Giấy khai sinh đối với trường hợp dưới 14 tuổi.
Người phụ thuộc là người nước ngoài/người Việt Nam sống ở nước ngoài: Bản sao Hộ chiếu/Giấy khai sinh còn hiệu lực
Nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc trong vòng 3 tháng kể từ khi nộp tờ khai (Căn cứ vào Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC)
Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền như sau:
Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường tổn hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường tổn hại cho bên ủy quyền, nếu có.
– Khi thỏa thuận thời hạn của hợp đồng ủy quyền, các bên cần lưu ý thỏa thuận một ngày, tháng, năm cụ thể hoặc một số lượng ngày, tháng hoặc năm tính từ mốc ngày bắt đầu hiệu lực của hợp đồng ủy quyền.
– Các bên có thể thỏa thuận hợp đồng ủy quyền sẽ đương nhiên bị chấm dứt trong các trường hợp:
Công việc được uỷ quyền đã hoàn thành;
Người được uỷ quyền, người uỷ quyền là cá nhân chết; người được uỷ quyền, người uỷ quyền là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
Người uỷ quyền không còn đủ điều kiện phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện;
Căn cứ khác làm cho việc uỷ quyền không thể thực hiện được.