Xử phạt hành vi bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền

Kính chào LVN Group. Tôi chia sẻ câu hỏi của tôi như sau: Chú họ tôi bị hàng xóm bịa đặt và tố cáo lên công an xã là chú tôi trộm đồ nhà họ. Sau khi công an xác minh, chú tôi không hề phạm tội trộm cắp tài sản mà thủ phạm là một người khác. Tuy đã được minh oan, nhưng tiếng xấu trong giai đoạn khi bị bịa đặt ảnh hưởng rất nhiều đến danh dự và nhân phẩm của chú họ tôi. LVN Group cho tôi hỏi, đối với hành vi của người hàng xóm này thì sẽ bị xử phạt thế nào? Gia đình tôi hiện đang rất bất bình và bức xúc với vấn đề này. Rất mong được LVN Group hồi đáp. Xin chân thành cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời vấn đề “Xử phạt hành vi bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền″ và cũng như nắm rõ một số câu hỏi xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017
  • Nghị định 15/2020/NĐ-CP

Vu khống là gì?

Vu khống là một hành vi gây ra nhiều hệ lụy nguy hiểm. Hành vi này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của con người. Vì vậy, Bô  luật Hình sự quy định tội phạm này để ngăn chặn những hành vi vu khống, xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác.

Vu khống được cụ thể hóa tại Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 là các hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nhân phẩm, danh dự hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Bịa đặt và tố cáo người khác phạm tội có cấu thành tội vu khống không?

Mặt khách quan:

Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về dấu hiệu cấu thành tội vu khống. Căn cứ, những người thực hiện các hành vi sau sẽ thuộc trường hợp vu khống:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền.

Mặt chủ quan: Hành vi trên thực hiện với lỗi cố ý. Và yếu tố mục đích là nhằm xúc phạm danh dự người khác là dấu hiệu xác định cấu thành tội vu khống này.

Chủ thể: Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và có khả năng điều khiển hành vi đó. Đối với tội vu khống, người có năng lực trách nhiệm hình sự được hiểu là người có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm danh dự của người khác và có khả năng điều khiển hành vi đó.

Khách thể:  Hành vi nêu trên xâm phạm đến danh dự và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân. Căn cứ đối tượng của tội vu khống có thể bị xúc phạm danh dự, cũng có thể bị tổn hại về tài sản hoặc những tổn hại khác về tinh thần, về sức khỏe…nhưng chủ yếu tổn hại về tinh thần (danh dự).  

Vì vậy, đối với hành vi Bịa đặt và tố cáo người khác phạm tội cấu thành tội vu khống.

Xử phạt hành vi bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền thế nào?

Tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội vu khống như sau:

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

  • Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
  • Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền.

Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
  • Đối với người đang thi hành công vụ;
  • Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với trường hợp:

  • Vì động cơ đê hèn;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Làm nạn nhân tự sát.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Vì vậy, hành vi bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền có thể bị xử phạt phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Xử phạt hành chính đối với hành vi vu khống người khác trên MXH?

Tại Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:

  • Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của đơn vị, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
  • Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
  • Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
  • Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
  • Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
  • Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
  • Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
  • Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vu khống người khác trên MXH: Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm.

Đây là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức gấp đôi mức phạt cá nhân.

Xử phạt hành vi bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền

Có thể bạn quan tâm

  • Cảnh sát trật tự có được xử phạt giao thông không?
  • Hết thời hạn ra quyết định xử phạt hành chính thì có được xử phạt được không?
  • Quá trình hình thành và phát triển Luật so sánh ở Việt Nam

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về: “Xử phạt hành vi bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước đơn vị có thẩm quyền“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi câu hỏi về các thủ tục pháp lý hay các thông tin chưa rõ như: đăng ký lại khai sinh, tra cứu thông tin quy hoạch, cách tra cứu quy hoạch xây dựng, mẫu hóa đơn điện tử, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam,  xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời. 

Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ: 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Tố giác người có hành vi vu khống người khác phạm tội ở đâu?

Căn cứ Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

Thẩm quyền của đơn vị giải quyết tố giác hành vi bịa đặt người khác phạm tội?

Cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận tố giác tội phạm đó là Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và đơn vị tổ chức khác. 
Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:
a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;
b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;
c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, đơn vị được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.

Lợi dụng chức vụ quyền hạn để vu khống là gì?

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vu khống là hành vi vu khống do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện và hành vi vu khống đó có liên quan trực tiếp đến chức vụ, quyền hạn của họ, nếu họ không có chức vụ, quyền hạn đó thì họ khó có thể thực hiện việc vu khống; chức vụ, quyền hạn là điều kiện thuận lợi để người phạm tội thực hiện việc vu khống một cách dễ dàng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com