Cá nhân có được cung cấp thông tin đất đai của người khác không?

Kính chào LVN Group. Tôi đang câu hỏi về thông tin đất đai của người khác. Tôi có câu hỏi rằng cá nhân có được cung cấp thông tin đất đai của người khác không? Có các nguồn cung cấp thông tin đất đai nào? Tôi có thể tra cứu thông tin đất đai qua mạng Internet hay dịch vụ tin nhắn SMS được không? Mong được LVN Group trả lời, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Đất đai năm 2013
  • Thông tư 34/2014/TT-BTNMT

Cá nhân có được cung cấp thông tin đất đai của người khác không?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 28 Luật Đất đai 2013 về trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai, cụ thể như sau:

“Điều 28. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai

4. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo hướng dẫn của pháp luật.

Bên cạnh đó, tại Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, những trường hợp không được cung cấp dữ liệu đất đai gồm:

“Điều 13. Những trường hợp không cung cấp dữ liệu

1. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.

2. Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.

3. Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo hướng dẫn của pháp luật.

4. Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn.”

Theo đó, pháp luật chỉ quy định ngoại trừ 4 trường hợp nêu trên là không cung cấp dữ liệu, những trường hợp khác sẽ được yêu cầu cung cấp thông tin đất đai.

Có các nguồn cung cấp thông tin đất đai nào?

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2019/TT-BTNMT) quy định có các cách thức khai thác thông tin đất đai qua các nguồn cung cấp như sau:

– Khai thác thông tin đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS.

– Khai thác thông tin đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại đơn vị có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai.

Các thông tin đất đai được công bố công khai như sau:

+ Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai;

+ Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;

+ Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố;

+ Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai;

+ Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.

Cá nhân có được cung cấp thông tin đất đai của người khác không?

Theo đó, có thể khai thác các thông tin được công bố công khai qua các nguồn trên.

Thực hiện khai thác thông tin đất đai thông qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS thế nào?

Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định tổ chức, cá nhân khi khai thác dữ liệu đất đai trên mạng internet, cổng thông tin đất đai phải đăng ký và được cấp quyền truy cập, khai thác dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai.

Khi được cấp quyền thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm:

– Truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp;

– Khai thác dữ liệu trong phạm vi được cấp, sử dụng dữ liệu đúng mục đích, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu đất đai;

– Quản lý nội dung các dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã được thỏa thuận, cho phép bằng văn bản của đơn vị cung cấp dữ liệu đất đai;

– Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống thông tin đất đai; thông báo kịp thời cho đơn vị cung cấp dữ liệu đất đai về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp.

Bên cạnh đó các đơn vị cung cấp dữ liệu đất đai có trách nhiệm như sau:

– Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm dữ liệu dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội dung cần tìm kiếm;

– Bảo đảm khuôn dạng dữ liệu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ dàng tải xuống, hiển thị nhanh chóng và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ biến;

– Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy cập hệ thống thông tin đất đai;

– Bảo đảm tính chính xác, thống nhất về nội dung, cập nhật thường xuyên và kịp thời của dữ liệu trong hệ thống thông tin đất đai;

– Quy định rõ thời hạn tồn tại trực tuyến của từng loại thông tin;

– Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Có thể bạn quan tâm:

  • Khi mua bán nhà ở có thể dùng mã số định danh thay thế cho giấy tờ tùy thân không?
  • Tra cứu số thẻ căn cước công dân online

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung tư vấn của LVN Group về chủ đề “Cá nhân có được cung cấp thông tin đất đai của người khác không?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn đọc. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group về thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, thủ tục đăng ký logo, mẫu giấy giao nhận tiền đặt cọc mua bán nhà đất; hạch toán thuế độc lập… Hãy liên hệ qua số điện thoại:  1900.0191

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Có những cách thức tra cứu thông tin đất đai nào hiện nay?

1. Khai thác thông tin đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS.
2. Khai thác thông tin đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại đơn vị có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai.

Người yêu cầu cung cấp thông tin đất đai phải ghi rõ những nội dung gì?

Thông tin người yêu cầu cung cấp thông tin đất đai phải ghi rõ các nội dung sau:
– Tên tổ chức, cá nhân người yêu cầu cung cấp thông tin.
– Số chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân, ghi ngày cấp, nơi cấp.
– Ghi địa chỉ nơi cư trú.
– Ghi số điện thoại, e-mail (nếu có).

Thực hiện khai thác thông tin đất đai qua cách thức phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu thế nào?

Tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định các trình tự thực hiện như sau:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các đơn vị cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này.
Bước 2: Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, đơn vị cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com