Khi nào chính thức bỏ sổ hộ khẩu?

Theo quy định pháp luật hiện hành, sổ hộ khẩu không còn được cấp mới hay làm lại mà thay vào đó sẽ được cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia. Vậy khi nào chính thức bỏ sổ hộ khẩu? Hãy cân nhắc bài viết dưới đây của LVN Group để biết thêm thông tin chi tiết nhé!

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Cư trú 2020;
  • hông tư 55/2021/TT-BCA.

Khi nào chính thức bỏ Sổ hộ khẩu?

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 ghi nhận hướng dẫn như sau:

Điều khoản thi hành

[…]

3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo hướng dẫn của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì đơn vị đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo hướng dẫn của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

Theo đó, sổ hộ khẩu vẫn tiếp tục được sử dụng đến hết ngày 31/12/2022. Từ ngày 01/01/2023 sẽ chính thức bỏ Sổ hộ khẩu giấy đã cấp, những cuốn sổ đã được cấp không còn có giá trị sử dụng.

Các trường hợp khi công dân thực hiện thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú thì đơn vị đăng ký cư trú sẽ thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo hướng dẫn.

Vì vậy, đối với nội dung anh trao đổi, thì khi anh thực hiện thủ tục tách hộ thì đơn vị đăng ký cư trú sẽ thực hiện điều chỉnh và cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Khi nào chính thức bỏ sổ hộ khẩu?

Thu hồi Sổ hộ khẩu thì dùng giấy tờ gì để thay thế?

Sổ hộ khẩu là giấy tờ quan trọng sử dụng để chứng minh thông tin cư trú của người dân, là loại giấy tờ cần thiết để đi làm nhiều thủ tục hành chính, giao dịch quan trọng, như: thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử, đăng ký kết hôn; thủ tục làm sổ đỏ, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; mua bán nhà; xác nhận tình trạng hôn nhân;…

Theo quy định Luật Cư trú năm 2020, kể từ ngày 01/7/2022, mọi thông tin liên quan đến cư trú đều được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Do đó, khi bỏ sổ hộ khẩu giấy, công dân chỉ cần xuất trình thẻ CCCD, đơn vị có thẩm quyền sẽ tra cứu được các thông tin cư trú, nhân thân.

Trong trường hợp, người bị thu hồi sổ hộ khẩu khi làm các thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA nhưng vẫn cần giấy tờ chứng minh cư trú, công dân có thể sử dụng “Giấy các nhận thông tin về cư trú”.

Nội dung của Giấy xác nhận thông tin về cư trú sẽ bao gồm thông tin về thời gian, địa điểm, cách thức đăng ký cư trú.

Làm Giấy xác nhận thông tin về cư trú thế nào?

Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA có hiệu lực từ 01/7/2021 quy định về xác nhận thông tin về cư trú như sau:

Xác nhận thông tin về cư trú

1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến đơn vị đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, cách thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời gian thay đổi.

3. Trong thời hạn 03 ngày công tác, đơn vị đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới cách thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của thủ trưởng đơn vị đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của thủ trưởng đơn vị đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.

4. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong cơ sở dữ liệu về cư trú thì đơn vị đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú theo hướng dẫn tại Điều 26 Luật Cư trú.

Vì vậy, có 2 cách để xin xác nhận thông tin cư trú. Một là xin trực tiếp đến đơn vị đăng ký cư trú trong cả nước, hai là gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Bạn có thể xin xác nhận thông tin cư trú trực tiếp lại đơn vị đăng ký cư trú tại TP.HCM.

Hiệu lực của Giấy xác nhận thông tin cư trú là khi nào?

Giấy xác nhận thông tin cư trú có giá trị trong 06 tháng kể từ ngày cấp với các trường hợp:

  • Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó;
  • Trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tiễn sinh sống.
  • Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với đơn vị đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

Giấy xác nhận thông tin cư trú có giá trị trong 30 ngày kể từ ngày cấp với các trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.

Nếu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về cư trú và được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu về cư trú thì Giấy xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời gian thực hiện thay đổi.

Mất sổ hộ khẩu có làm được CCCD có gắn chip không?

Mất sổ hộ khẩu vẫn chưa được thu thập thông tin dân cư

Việc làm Căn cước công dân gắn chip từ 01/7/2021 được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 59 và 60 năm 2021 của Bộ Công an.

Theo đó, sau khi công dân đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cán bộ thu nhận thông tin công dân thực hiện tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Trường hợp thông tin công dân không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Nếu công dân có giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân ngoài Sổ hộ khẩu thì việc mất Sổ này không ảnh hưởng gì đến việc làm Căn cước gắn chip.

Tuy nhiên, nếu Sổ hộ khẩu là giấy tờ duy nhất chứng mình nhân thân thì việc làm Căn cước sẽ phức tạp hơn.

Theo logic thông thường, cần Sổ hộ khẩu nhưng Sổ hộ khẩu mất thì sẽ phải làm lại. Nhưng, cũng từ ngày 01/7/2021, Luật Cư trú mới quy định không cấp mới Sổ hộ khẩu. Vì thế, khi người dân đến Công an để yêu cầu cấp lại Sổ hộ khẩu sẽ không được cấp lại. Thay vào đó, đơn vị Công an sẽ cập nhật thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Khi đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, người dân có thể đi làm Căn cước công dân gắn chip.

Mất sổ hộ khẩu nhưng đã được thu thập thông tin dân cư

Theo Thông tư 60/2021/TT-BCA, sau khi công dân đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD, nếu thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Vì vậy, từ 01/7/2021, nếu người dân đã được thu thập thông tin dân cư thì việc bị mất Sổ hộ khẩu không ảnh hưởng gì đến việc làm CCCD gắn chip. Nếu thông tin công dân có sự điều chỉnh hoặc sai sót thì chỉ cần cung cấp giấy tờ chứng minh điều chỉnh hoặc sai sót này.

Khi nào chính thức bỏ sổ hộ khẩu?

Có thể bạn quan tâm

  • Sổ hộ khẩu có phải là giấy tờ tùy thân không?
  • Thủ tục thực hiện tách hộ khẩu khi chưa ly hôn
  • Toàn bộ Sổ hộ khẩu hết giá trị sử dụng vào cuối năm nay

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Khi nào chính thức bỏ sổ hộ khẩu?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam, mẫu đơn xin trích lục quyết định ly hôn, đơn xin trích lục hộ khẩu…. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Không còn sổ hộ khẩu, giao dịch thế nào?

Sổ hộ khẩu là loại giấy tờ cần thiết để đi làm nhiều thủ tục hành chính, giao dịch quan trọng, như: thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử, đăng ký kết hôn; thủ tục làm sổ đỏ, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; mua bán nhà; xác nhận tình trạng hôn nhân; ký hợp đồng thế chấp/vay ngân hàng…
Trước thời gian sổ hộ khẩu, sổ tạm trú chính thức bị “khai tử”, nhiều người dân tỏ ra lo lắng khi những giao dịch dân sự không có sổ hộ khẩu sẽ phải thực hiện thế nào?
Theo quy định Luật Cư trú năm 2020, kể từ thời gian luật này có hiệu lực thi hành, mọi thông tin liên quan đến cư trú được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Khi người dân nhập hộ khẩu, xóa hộ khẩu, chuyển hộ khẩu, đăng ký tạm trú,… đều được cập nhật trên hệ thống của Cơ sở dữ liệu về cư trú, thay vì được viết tay trong cuốn sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bằng giấy như trước đây.

Sổ hộ khẩu bị thu hồi trong trường hợp nào?

Theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021 của Bộ Công an, từ ngày 1.7.2021, khi người dân đi làm các thủ tục sau mà dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì sẽ bị thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Căn cứ gồm 07 trường hợp sau: 
1. Thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú. 
2. Điều chỉnh thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú. 
3. Tách hộ. 
4. Xoá đăng ký thường trú. 
5. Đăng ký tạm trú. 
6. Gia hạn tạm trú. 
7. Xóa đăng ký tạm trú. 

Sổ hộ khẩu có phải là giấy tờ tùy thân không?

Tới thời gian hiện tại chỉ Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân; được trực tiếp khẳng định là giấy tờ tùy thân.
Căn cứ Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ sau để chứng minh về nhân thân:
– Hộ chiếu;
– Chứng minh nhân dân;
– Thẻ Căn cước công dân;
– Giấy tờ khác có dán ảnh; và thông tin cá nhân do đơn vị có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
Một số giấy tờ có dán ảnh và thông tin cá nhân do đơn vị có thẩm quyền cấp; cũng được xác định là giấy tờ tùy thân như: Giấy phép lái xe, thẻ Đại biểu Quốc hội, thẻ Đảng viên… Mặt khác, trong lĩnh vực hàng không, hành khách mang quốc tịch Việt Nam khi bay các chuyến nội địa có thể xuất trình một trong 12 loại giấy tờ.
Vậy, sổ hộ khẩu không phải giấy tờ tùy thân.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com