Hiện nay các hình thứ kinh doanh đều phải nộp thế theo hướng dẫn của pháp luật kể cả các hộ kinh doanh cá thể. Với các hành vi không nộp thuế sẽ bị xử phạt nặng. Vậy các cách thức xử lý khi không nộp thuế hộ kinh doanh cá thể thế nào? Nọp thuế hộ kinh doanh cá thể ở đâu? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Văn bản hướng dẫn
- Luật Quản lý thuế 2019
Không kê khai thuế hộ kinh doanh cá thể có bị bị xử phạt không ?
Không nộp hồ sơ đăng ký thuế:
Theo quy định của Điều 33 Luật quản lý thuế 2019 thì kể từ khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong thời hạn 10 ngày công tác bạn phải nộp hồ sơ đăng ký thuế lên đơn vị thuế. Tuy nhiên với thông tin bạn cung cấp thì bạn không nộp hồ sơ đăng ký thuế do đó theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 166/2013/TT-BTC bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
“Điều 7. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho đơn vị thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho đơn vị thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định trên 30 ngày.
b) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.
c) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.”
Chậm nộp hồ sơ khai thuế
Khi bắt đầu hoạt động kinh doanh buộc bạn phải nộp hồ sơ khai thuế lên đơn vị thuế, tuy nhiên với dữ liệu bạn đưa ra thì từ khi bạn có được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bạn không hề lên đơn vị thuế do đó với hành vi này bạn sẽ bị xử lý vi phạm theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC:
“Điều 9. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho đơn vị thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không dưới 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho đơn vị thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày.
4. Phạt tiền 2.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho đơn vị thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.
5. Phạt tiền 2.800.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.600.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho đơn vị thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày.
6. Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 13 Thông tư này.
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế).
d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
7. Thời hạn nộp hồ sơ quy định tại Điều này bao gồm cả thời gian được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quyết định của đơn vị có thẩm quyền.
8. Không áp dụng các mức xử phạt quy định Điều này đối với trường hợp người nộp thuế trong thời gian được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế.
9. Người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế bị xử phạt theo hướng dẫn tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này, nếu dẫn đến chậm nộp tiền thuế thì phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo hướng dẫn tại Điều 106 Luật quản lý thuế và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật này.
Trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định và đơn vị thuế đã ra quyết định ấn định số thuế phải nộp. Sau đó trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế hợp lệ và xác định đúng số tiền thuế phải nộp của kỳ nộp thuế thì đơn vị thuế xử phạt hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và Khoản 6 Điều này và tính tiền chậm nộp tiền thuế theo hướng dẫn. Cơ quan thuế phải ra quyết định bãi bỏ quyết định ấn định thuế.”
Không nộp thuế hộ kinh doanh cá thể
Có thể trong quá trình hoạt động kinh doanh bạn có phát sinh nghĩa vụ thuế phải nộp, tuy nhiên do bạn không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế nên có thể bạn có thuế phát sinh nhưng bạn không nộp do đó bạn sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại Điều 41 Thông tư 166/2013/TT-BTC cụ thể:
Doanh nghiệp tự xác định số tiền chậm nộp tiền thuế dựa vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức tiền chậm nộp, theo công thức sau đây:
Số Tiền chậm nộp tiền thuế | = | Số tiền thuế chậm nộp | x | Mức tiền chậm nộp | x | Số ngày chậm nộp |
Số ngày chậm nộp tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo hướng dẫn của pháp luật) được tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế theo hướng dẫn của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của đơn vị thuế hoặc quyết định xử lý của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đến ngày mà doanh nghiệp nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Mức tiền chậm nộp là 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp, theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 130/2016/TT-BTC:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
…
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 như sau:
“2. Xác định tiền chậm nộp tiền thuế
a) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2016 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
b) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016 vẫn chưa nộp thì tính như sau: trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo hướng dẫn tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, từ ngày 01/01/2015 tính tiền chậm nộp theo hướng dẫn tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13, từ ngày 01/7/2016 tính tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày.””
Vì vậy, tùy vào thời gian phát sinh việc chậm nộp tiền thuế mà Tiền chậm nộp tiền thuế được tính theo những mức tiền chậm nộp khác nhau được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trong khoảng thời gian đó.
Hộ kinh doanh cá thể thì phải đóng thuế thế nào?
Theo quy định của pháp luật, HKD cá thể phải nộp 3 loại thuế chính sau: Lệ phí môn bài nộp theo mức thu nhập tháng; thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Các loại thuế phí này nộp căn cứ vào doanh thu hàng năm.
Ngoài các loại thuế nêu trên, HKD còn có thể phải nộp thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên… nếu kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế của các luật này.
Lệ phí môn bài
Theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP, kể từ ngày 01/01/2017 thì mức lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được tính dựa vào mức thu nhập hàng năm của HKD đó, bao gồm 3 mức.
Lưu ý: Nếu HKD mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm. Nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán, nhưng kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN (áp dụng như mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống). Kinh doanh thực tiễn bao nhiêu tháng/năm thì tính thuế chừng đấy tháng.
– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán và được đơn vị thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, tuy nhiên kinh doanh không trọn năm, thì cá nhân được giảm số thuế tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm. Ví dụ: Bà C đã được đơn vị thuế thông báo mức thuế khoán phải nộp trong năm 2020. Nhưng đến tháng 9 năm 2020 bà C nghỉ kinh doanh thì được giảm thuế khoán tương ứng với 4 tháng cuối năm 2020.
– Trường hợp cá nhân kinh doanh theo cách thức nhóm cá nhân/hộ gia đình thì mức tính thuế GTGT và TNCN sẽ tính cho một người uỷ quyền duy nhất. Nếu nhóm/hộ này có mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
– Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của đơn vị thuế thì doanh thu tính thuế sẽ căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
– Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề.
Lưu ý:
* Mức doanh thu tính thuế GTGT, TNCN và tỷ lệ thuế GTGT, TNCN được quy định cụ thể theo hướng dẫn của Thông tư 92/2015/TT-BTC.
* Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế là theo phương pháp khoán.
* Nếu HKD có doanh thu từ 100 triệu trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
Vì vậy theo luật mới sẽ thu nhập chịu thuế sẽ không được giảm trừ gia cảnh và bạn phải nộp mức thuế là 0,5% Doanh thu.
Mời bạn xem thêm
- Điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng năm 2022
- Đăng ký thuế hộ kinh doanh cá thể ở đâu?
- Mẫu tờ khai đăng ký thuế hộ kinh doanh cá thể hiện nay
Liên hệ ngay:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề : “Không nộp thuế hộ kinh doanh cá thể”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh;giải thể công ty mới thành lập giải thể công ty cổ phần ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự Hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 1900.0191.
Giải đáp có liên quan
Trường hợp bạn kinh doanh theo cách thức hộ kinh doanh cá thể bạn có nghĩa vụ nộp 3 loại thuế sau: thuế môn bài, thuế GTGT và thuế TNCN.
Thuế môn bài:
Căn cứ vào Văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC năm 2014 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 75/2002/NĐ-CP điều chỉnh mức thuế Môn bài do Bộ Tài chính ban hành, và theo thông tin bạn cung cấp, mức thuế môn bài mà bạn phải đóng là 500.000 đồng/năm.
Do đó, có thể tính ra được thu nhập một tháng của bạn là: 750.000 đống đến 1.000.000 đồng.
Thuế GTGT và thuế TNCN:
Theo quy định tại Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế : Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13
Trách nhiệm giải quyết vấn đề này là của Đội thuế xã, cán bộ ủy nhiệm thu và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã hoặc người được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ủy quyền. Hướng xử lý chung:
Trước hết, cần nêu các quy định pháp luật và phân tích để các chủ hộ kinh doanh buôn chuyến nhận thức rõ rằng họ là đối tượng phải nộp 02 loại thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp. Cơ sở pháp lý về nghĩa vụ nộp thuế của họ được quy định tại Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 và Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với người cố tình trốn tránh nghĩa vụ thuế bằng việc đưa lý do là chỉ mua hàng hoá hộ người thân quen, chứ không tiến hành kinh doanh thì cần xử lý như sau:
– Yêu cầu đối tượng kê khai danh sách những người nhờ mua hộ và số lượng nhờ mua để tiến hành kiểm tra;
– Nếu kết quả kiểm tra cho thấy, đó chỉ là những địa chỉ giả hoặc những người đó không nhờ mua hộ hoặc nếu không thể kê khai được nội dung này thì giải thích cho họ rõ;
– Nếu đối tượng vẫn không chấp hành nghĩa vụ kê khai và nộp thuế thì cần yêu cầu đối tượng làm cam đoan rằng không kinh doanh buôn chuyến. Đây là cơ sở để xử lý hành vi trốn thuế sau này của đối tượng.
Đối với những người chưa hiểu biết trọn vẹn về phương pháp tính thuế và cách thức thu thuế:
Đối với người buôn chuyến thực và cho rằng do chưa biết kinh doanh lãi lỗ thế nào, chưa biết việc kinh doanh có thu nhập và có giá trị gia tăng không để nộp thuế thì cần giải thích như sau: Nếu họ muốn nộp thuế theo giá trị gia tăng thực sự thì phải tiến hành đăng ký kinh doanh tại nơi bán hàng và phải mở sổ sách kế toán xác định giá trị gia tăng. Tuy nhiên, việc đăng ký và mở sổ sách kế toán với những người kinh doanh buôn chuyến tại nơi bán hàng là không thực hiện được nên pháp luật đã quy định người kinh doanh buôn chuyến phải có trách nhiệm kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp với Cơ quan thuế địa phương nơi vận chuyển hàng đi. Số thuế phải nộp được tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Đồng thời, cần giải thích cho họ biết nếu họ không tự giác kê khai, nộp thuế theo pháp luật thì trên đường đi và đến nơi bán hàng sẽ không có giấy tờ hợp pháp đi cùng hàng hóa; nếu đơn vị có thẩm quyền kiểm tra dọc đường hoặc kiểm tra nơi bán hàng phát hiện vi phạm thì ngoài việc bị truy thu đủ số thuế trốn lậu còn phải nộp phạt vi phạm hành chính về thuế.
Các hộ kinh doanh có thể nộp thuế tại cổng thông tin dịch vụ công hoặc các đơn vị có chức năng thu thuế tại địa phương nơi mình sinh sống.