Mức cao nhất của khung hình phạt quy định như thế nào?

Kính chào LVN Group. Em trai tôi vừa phạm tội cướp tài sản và bị đơn vị công an bắt tạm giam. Nghe nói mức cao nhất của khung hình phạt mà em tôi bị truy cứu là 15 năm tù do em tôi cướp tài sản của người già yếu. Vậy xin hỏi mức cao nhất của khung hình phạt được quy định thế nào? Em tôi có thể phải đi tù 15 năm có đúng không? Mong LVN Group trả lời giúp tôi. Xin cảm ơn.

Khung hình phạt là từ ngữ để chỉ giới hạn của hình phạt sẽ được áp dụng với người phạm tội tương ứng theo tôi và các dấu hiệu mà người này thực hiện. Không chỉ đơn vị tiến hành tố tụng quan tâm về vấn đề này mà người phạm tội, nạn nhân cũng như người thân của họ cũng rất quan tâm. Nạn nhân thì muốn người phạm tội bị truy cứu ở mức cao nhất, còn người phạm tội lại muốn ở mức nhẹ nhất. Vậy khung hình phạt được quy định thế nào? Xác định mức cao nhất của khung hình phạt thế nào? Việc này có ý nghĩa gì? Để trả lời cho câu hỏi của bạn đọc và giúp mọi người hình dung rõ hơn về vấn đề này, LVN Group xin giới thiệu bài viết “Mức cao nhất của khung hình phạt“. Mời bạn đọc cùng cân nhắc.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

Khung hình phạt theo hướng dẫn của pháp luật hình sự

Khung hình phạt là từ ngữ thường nhắc đến khi xác định tội danh của một người thuộc tội nào với khung hình phạt nào tương ứng. Theo quy định pháp luật hính sự khung hình phạt không được quy định cụ thể ở điều luật nào nhưng nó được thể hiện tại các quy định về các tội danh cụ thể.

Thế nào là khung hình phạt?

Khung hình phạt là giới hạn phạm vi mức hình phạt được Bộ luật hình sự quy định tương ứng với các tội danh được áp dụng với người phạm tội. Khung hình phạt chính là căn cứ để đơn vị tiến hành tố tụng có thể dựa vào đó để xác định hình phạt và mức hình phạt cụ thể áp dụng đối với bị cáo, tương xứng với mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội làm sao cho vừa đủ tính răn đe vừa có tính giáo dục.

Đối với mỗi tội phạm cụ thể, Bộ luật hình sự có thể chỉ quy định một khung hình phạt hoặc quy định nhiều khung hình phạt để áp dụng cho những loại trường hợp phạm tội khác nhau của tội đó dựa trên tình hình thực tiễn và dự liệu của nhà làm luật đối với các dấu hiệu của tội phạm.

Khung hình phạt được chia ra những loại nào?

Với các tội phạm quy định nhiều khung hình phạt thì thường sẽ được chia ra làm các loại khung hình phạt. Khung hình phạt được phân loại tương ứng với cấu thành tội phạm và các mức độ tội phạm.

Theo quy định của Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì cấu thành tội phạm được phân thành ba loại: cấu thành cơ bản, cấu thành tăng nặng và cấu thành giảm nhẹ. Tương ứng với phân loại cấu thành tội phạm, khung hình phạt cũng được phân thành khung hình phạt cơ bản, khung hình phạt tăng nặng và khung hình phạt giảm nhẹ. Việc phân chia này cũng phù hợp với các tình tiết như tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ hay ở các giai đoạn thực hiện tội phạm như chuẩn bị phạm tội, tội phạm chưa đạt và tội phạm hoàn thành.

Trong đó:

– Khung hình phạt cơ bản là khung hình phạt được quy định cho trường hợp phạm tội thông thường của một loại tội. Mỗi tội phạm đều phải có một khung hình phạt cơ bản. Thông thường khung hình phạt cơ bản được quy định tại khoản 1 của điều luật quy định về tội phạm cụ thể.

– Khung hình phạt giảm nhẹ là khung hình phạt được quy định cho trường hợp vì có tình tiết nhất định mà tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm giảm xuống hơn hẳn so với trường hợp thông thường của một loại tội. Đối với một tội phạm có thể không có, có một hoặc có nhiều khung hình phạt giảm nhẹ

– Khung hình phạt tăng nặng là khung hình phạt trường hợp vì có tình tiết nhất định mà tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm tăng lên một cách khác thông thường của một loại tội. Đối với mỗi tội phạm có thể không có, có một hoặc có nhiều khung hình phạt tăng nặng cũng như với trường hợp giảm nhẹ.

Ví dụ với tội Cướp tài sản quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự như sau:

Điều 168. Tội cướp tài sản

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.”

Với tội trên, khung hình phạt cơ bản được quy định tại Khoản 1. Khung hình phạt tăng nặng quy định tại Khoản 2, 3, có thể thấy mức hình phạt đã được nâng lên. Với tội này không có khung hình phạt giảm nhẹ.

Ý nghĩa của khung hình phạt là gì?

Mức cao nhất của khung hình phạt

Việc phân chia thành các khung hình phạt khác nhau có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình xác định tội phạm cũng như xác định hình phạt đối với hành vi phạm tội. Khung hình phạt là cơ sở để xác định hình phạt cụ thể với người phạm tội

Đây chính là ý nghĩa cơ bản và quan trọng đối với đơn vị tiến hành tố tụng cũng như các chủ thể liên quan khi xác định hình phạt cụ thể đối với người phạm tội. Căn cứ vào hành vi của người phạm tội, đơn vị tiến hành tố tụng sẽ xác định xem người phạm tội thuộc khung hình phạt nào, và trên cơ sở đó sẽ xác định xem hình phạt nào được áp dụng với họ. Điều luật quy định khung hình phạt có mức tối thiểu và tối đa tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm của từng tội phạm. Khi đã xác định bị cáo phạm tội ở khung hình phạt nào, dù có nhiều tình tiết tăng nặng thì họ cũng không bị xử phạt quá mức cao nhất của khung hình phạt đó.

Như tại Khoản 1 Điều 141 Bộ luật hình sự 2015 về tội hiếp dâm, trong khoản này hình phạt chính có thể được áp dụng gồm: tù từ 02 năm đến 07 năm. Theo đó Tòa án có thể lựa chịn phạt từ từ 2- 7 năm khi người phạm tội thuộc khung này mà không được thấp hơn hay cao hơn trừ trường hợp quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt theo hướng dẫn bộ luật hình sự.

Quy định về mức cao nhất của khung hình phạt

Xác định mức cao nhất của khung hình phạt

Mức cao nhất của khung hình phạt chính là mức hình phạt cao nhất có thể được áp dụng với người phạm tội khi người đó được xác định phạm tội thuộc khung này. Khi đã xác định bị cáo phạm tội ở khung hình phạt nào, dù có nhiều tình tiết tăng nặng thì họ cũng không bị xử phạt quá mức cao nhất của khung hình phạt đó. Bởi vì đó chính là mức tối đa có thể áp dụng với họ rồi.

Việc xác định mức tối đa của khung hình phạt rất đơn giản, chỉ cần xem đâu là mức cao nhất (thường sẽ được quy định tại cuối của một khung hình phạt/khoản. Ví dụ như ở tội cướp tài sản ở trên, tại khoản 1 là khung hình phạt cơ bản, mức cao nhất của khung này là tù 10 năm.

Xác định mức cao nhất của khung hình phạt để làm gì?

– Việc xác định mức cao nhất của khung hình phạt không chỉ có ý nghĩa trong việc xác định giới hạn của việc quyết định hình phạt mà nó còn là căn cứ để xác định tội phạm thuộc khung hình phạt đó thuộc vào loại tội nào theo hướng dẫn của Bộ luật hình sự.

Theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì tội phạm được phân thành: tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Việc phân loại tội phạm cụ thể được quy định tại Điều 9 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Theo đó:

“Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.”

Có thể thấy, việc phân loại tội phạm được dựa theo mức cao nhất của khung hình phạt mà Bộ luật hình sự quy định đối với tội đó. Cũng như ví dụ ở phần trên về tội cướp tài sản. Theo Điều 168 Bộ luật hình sự về tội hiếp dâm, mức cao nhất của khung hình phạt tương ứng với các khoản 1, 2, 3 là:

  • Khoản 1: 10 năm tù – tương ứng với tội phạm nghiêm trọng
  • Khoản 2: 15 năm tù – tương ứng với tội phạm rất nghiêm trọng
  • Khoản 3: 20 năm tù- tương ứng với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

Đây là cơ sở để Tòa án có thể xem xét quyết định mức hình phạt cụ thể đối với từng vụ án, tránh trường hợp Tòa án quyết định hình phạt không tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội.

– Mặt khác khi xác định loại tội phạm căn cứ vào mức cao nhất khung hình phạt để phân loại tội phạm thì còn là căn cứ gián tiếp để xác định các vấn đề khác như thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thời hiệu thi hành án, các thời hạn tố tụng như tạm giam, áp dụng các biện pháp ngăn chặn; vấn đề tha tù trước thời hạn, giảm án,…..

Ví dụ như về xác định thời hiệu thi hành án tại Khoản 2 Điều 60 như sau:

“2. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:

a) 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;

b) 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;

c) 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;

d) 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.”

Định khung hình phạt với người phạm tội

Định khung hình phạt sẽ quyết định đến hình phạt được áp dụng với người phạm tội. Định tội không phụ thuộc vào định khung hình phạt còn quyết định hình phạt phải phụ thuộc vào định khung hình phạt.

Đây là một hoạt động trong quá trình áp dụng luật hình sự, được thực hiện trên cơ sở kết quả của hoạt động định tội và là cơ sở cho việc quyết định hình phạt. Định khung hình phạt chỉ phải thực hiện ở tội phạm có các khung hình phạt khác nhau. Việ định khung sẽ dựa trên các dấu hiệu để định khung hình phạt.

Dấu hiệu định khung hình phạt là dấu hiệu trong luật phản ánh mức độ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội phù hợp với một khung hình phạt nhất định và là cơ sở pháp lí để định khung hình phạt đối với hành vi đó.

Tương tự như phân loại khung hình phạt thì dấu hiệu định khung hình phạt cũng được chia thành dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng và dấu hiệu định khung giảm nhẹ.

Những dấu hiệu định khung có thể là dấu hiệu thuộc về mặt khách quan như dấu hiệu mức độ hậu quả hoặc thuộc về mặt chủ quan như tính chất của động cơ hoặc thuộc về nhân thân như dấu hiệu tái phạm nguy hiểm… Các dấu hiệu này thường được quy định ngay tại các khung hình phạt của điều luật cụ thể. Ví dụ như:

“3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên;

b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.”

Khi người thực hiện phạm tội thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành cơ bản và bên cạnh đó có một trong các dấu hiệu như trên thì mức hình phạt được quyết định với họ sẽ tương ứng với khung hình phạt trên là tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Cướp tài sản của người già có thể bị phạt đến 15 năm tù đúng không?

Tội Cướp tài sản quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự, theo Khoản 2 điều này có quy định:

“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.”

Do em bạn có hành vi cướp tài sản của người khác do đó đây là hành vi vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó do nạn nhân trong trường hợp này là người già yếu do đó em bạn đã phạm vào tội Cướp tài sản theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 168 Bộ luật hình sự với khung hình phạt tăng nặng. Với khung hình phạt này mức cao nhất của khung là 15 năm nên tối đa em bạn có thể chịu hình phạt là 15 năm tù. Tuy nhiên khi quyết định hình phạt cụ thể Hội đồng xét xử còn phải căn cứ vào nhiều yếu tố khác như tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nhân thân bị cáo sau đó mới ra mức phạt cụ thể và đảm bảo không quá 15 năm tù.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn về “Mức cao nhất của khung hình phạt”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có câu hỏi về nộp thuế, kê khai thuế thu nhập cá nhân, đăng ký mã số thuế và muốn sử dụng dịch vụ quản lý mã số thuế cá nhân cũng như để được tư vấn về các vấn đề pháp lý khác; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191. Hoặc bạn có thể cân nhắc thêm các kênh sau:

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Mời bạn xem thêm:

  • Mượn xe đi cầm cố phạm tội gì?
  • Phân tích các hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội
  • Khung hình phạt tội tàng trữ ma túy thế nào

Giải đáp có liên quan

Phân biệt dấu hiệu định khung hình phạt với dấu hiệu tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 51 và Khoản 3 Điều 52 Bộ luật hình sự 2015 thì các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết tăng nặng giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt. Do đó cần phải phân biệt rõ giữa dấu hiệu định khung hình phạt với dấu hiệu tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Ví dụ: Một người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới là thuộc trường hợp phạm tội quy định tại điểm d khoản 2 Điều 189 Bộ luật hình sự năm 2015. Tình tiết “lợi dụng chức vụ, quyền hạn” trong trường hợp phạm tội cụ thể này đã là dấu hiệu định khung hình phạt, nên khi quyết định hình phạt, Tòa án không được áp dụng tình tiết này là tình tiết tăng nặng đối với bị cáo nữa.
Bạn chỉ cần hiểu đơn giản là khi mà dấu hiệu để xác định một người phạm tội nào và vào khung hình phạt nào thì dấu hiệu đó sẽ không được áp dụng để làm tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nữa.

Mức cao nhất của khung hình phạt với tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng là gì?

Theo Điều 182 Bộ luật hình sự quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người không có vợ, không có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Do bạn không nói rõ là khung hình phạt nào nên sẽ xác định với từng khung hình phạt. Trong tội trên có 2 khung hình phạt là khung hình phạt cơ bản (khoản 1) và khung hình phạt tăng nặng (khoản 2).
Với khung cơ bản mức cao nhất của khung là 1 năm tù, còn với khung tăng nặng thì mức cao nhất của khung là 3 năm tù.

Có được quyết định hình phạt cao hơn mức cao nhất của khung hình phạt không?

Mức cao nhất của khung hình phạt chính là mức hình phạt cao nhất có thể được áp dụng với người phạm tội khi người đó được xác định phạm tội thuộc khung này. Khi đã xác định bị cáo phạm tội ở khung hình phạt nào, dù có nhiều tình tiết tăng nặng thì họ cũng không bị xử phạt quá mức cao nhất của khung hình phạt đó. Bởi vì đó chính là mức tối đa có thể áp dụng với họ rồi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com