Nhà nước không cho thuê đất trong trường hợp nào?

Thưa LVN Group. Tôi đang sinh sống và công tác ở nông thôn Băc Trung Bộ. Tôi đang có dự định xin được thuê đất từ Nhà nước để thực hiện dự án trồng rau sạch. Tôi có một số vấn đề liên quan đến việc cho thuê, Tôi muốn hỏi theo hướng dẫn của Luật đất đai thì nhà nước cho thuê đất trong các trường hợp nào và trường hợp nào thì không cho thuê đất? Cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Nhà nước không cho thuê đất trong trường hợp nào? LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Đất đai 2013
  • Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
  • Thông tư 30/2014/TT-BTNMT
  • Thông tư 02/2015/TT-BTNMT

Cho thuê đất là gì?

Trong lĩnh vực pháp luật, thuê là một giao dịch phổ biến trong quan hệ dân sự. Theo từ điển luật học Viện khoa học pháp lý – Bộ tư pháp biên soạn thuê được định nghĩa như sau:

“Thuê: một giao dịch mang tính chất của một hợp đồng, theo đó một người giao một vật cho một người khác sử dụng trong một thời gian hoặc thực hiện một công việc theo yêu cầu của một người khác với điều kiện được trả một số tiền”.

Trong lĩnh vực đất đai, Luật đất đai năm 2013 cũng ghi nhận vấn đề về thuê đất:

“Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê”.
Với các trường hợp cho thuê đất tại Luật đất đai năm 2013 và Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Thẩm quyền cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thuộc về đơn vị nào?

Theo quy định tại Điều 59 Luật đất đai năm 2013, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
“Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
    b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
    c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
    d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo hướng dẫn tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
    đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
  2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
    b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
  3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
  4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.”
    Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (Điều 68 và Điều 69 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP)
Nhà nước cho thuê và không cho thuê đất trong trường hợp nào?

“Điều 68. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác

  1. Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
    a) Người xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ thẩm định tại đơn vị tài nguyên và môi trường.
    Đối với dự án đầu tư đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục thẩm định quy định tại Khoản này;
    b) Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị tài nguyên và môi trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
    Thời hạn quy định tại điểm này không bao gồm thời gian làm thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều này;
    c) Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
  2. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư được quy định như sau:
    a) Cơ quan tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cùng cấp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
    b) Trong thời hạn không quá 10 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì thẩm định, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua trước khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất; Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trước khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất;
    c) Sau khi Thủ tướng Chính phủ có văn bản chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có Nghị quyết về việc chuyển mục đích sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
  3. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua cách thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:
    a) Cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;
    b) Người được giao đất, cho thuê đất nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, nộp tiền thuê đất đối với trường hợp cho thuê đất;
    c) Cơ quan tài nguyên và môi trường trình đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận cho người được giao đất, cho thuê đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
  4. Trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua cách thức đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì một số bước công việc chuẩn bị giao đất, cho thuê đất được thực hiện đồng thời với trình tự, thủ tục thu hồi đất theo hướng dẫn như sau:
    a) Trong thời gian thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì chủ đầu tư được tiến hành khảo sát, đo đạc để lập dự án đầu tư theo hướng dẫn của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng; đơn vị có thẩm quyền thực hiện thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất;
    b) Trong thời gian thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất mà không phải chờ đến khi hoàn thành việc giải phóng mặt bằng.
  5. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua cách thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:
    a) Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị tài nguyên và môi trường chỉ đạo lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;
    b) Tổ chức được lựa chọn thực hiện đấu giá theo phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất;
    c) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá;
    d) Sau khi người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, đơn vị tài nguyên và môi trường trình đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
    Trường hợp người trúng đấu giá không nộp đủ tiền theo đúng yêu cầu thì đơn vị tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá.
  6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

  • Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến đơn vị tài nguyên và môi trường.
  • Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
    Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
  • Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn.”

Nhà nước cho thuê và không cho thuê đất trong trường hợp nào?

Trước hết, Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Các đối tượng thuê quyền sử dụng đất của Nhà nước phải thực hiện việc trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê hàng năm.

Căn cứ Điều 56 Luật Đất đai 2013, Điều 2 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, Nhà nước cho thuê đất trong các trường hợp:
Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê hàng năm
Đây là trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước được lựa chọn cách thức trả tiền thuê đất (một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê hàng năm), các đối tượng được thuê gồm:

  • Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
  • Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao (hạn mức giao được quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013);
  • Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất thương mại, dịch vụ hoặc đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản hoặc đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
  • Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
  • Người sử dụng đất là tổ chức kinh tế/người Việt Nam định cư ở nước ngoài/doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp hoặc sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh hoặc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
  • Nhà nước cho tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê quyền sử dụng đất để nhằm mục đích xây dựng công trình sự nghiệp;
  • Nhà nước cho tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê quyền sử dụng đất để nhằm mục đích xây dựng trụ sở công tác.

07 trường hợp được Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất đã nêu trên.

Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm

Ngoài trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất và lựa chọn cách thức trả tiền thuê thì pháp luật đất đai cũng quy định trường hợp người sử dụng đất chỉ được lựa chọn cách thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm. Căn cứ là trường hợp:

  • Nhà nước cho đơn vị vũ trang nhân dân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
  • Nhà nước cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuê đất sông, ngòi, kênh rạch, suối để sử dụng với mục đích nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai 2013;
  • Nhà nước cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối nhằm mục đích thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn tại điểm c Khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai 2013.

Có 03 trường hợp sử dụng đất thông qua cách thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm.

Trừ các trường hợp và đối tượng được nêu ở trên thì Nhà nước không cho thuê quyền sử dụng đất.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Nhà nước không cho thuê đất trong trường hợp nào?” . Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về cách nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ vay vốn ngân hàng cho doanh nghiệp, đăng ký bảo hộ logo công ty, coi mã số thuế cá nhân, tra cứu quy hoạch xây dựng, hợp đồng mua bán chuyển nhượng nhà đất, hợp đồng cho thuê nhà đất, các thủ tục thành lập công ty, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống..quý khách hàng vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191 để được nhận tư vấn.

Mời bạn xem thêm

  • Đất nông nghiệp bỏ hoang có được chuyển thành đất thổ cư ?
  • Khi nào được phép chuyển đất vườn thành đất thổ cư?
  • Bảng giá chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư

Giải đáp có liên quan

Thôn có được cho thuê đất không?

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất phụ thuộc vào đối tượng được thuê. Căn cứ Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền cho thuê đất hiện nay như sau:
Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã là bao lâu?

Theo quy định nêu trên Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã với thời hạn không quá 5 năm

Điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi được quy định là gì?

Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với cá nhân, hộ gia đình như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;…”.
Theo quy định trên thì để được bồi thường về đất thì cá nhân, hộ gia đình cần đáp ứng các điều kiện sau:
(1) Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
(2) Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com