Các khoản trợ cấp luôn là vấn đề quan tâm của rất nhiều người. Đối với những người khuyết tật nhà nước có quy định mức trợ cấp riêng, Vậy trợ cấp cho người khuyết tật là gì? Xác định mức độ khuyết tật để hưởng trợ cấp thế nào? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Văn bản hướng dẫn
- Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về trợ giúp xã hội với đối tượng BT- XH
Người khuyết tật là những người thế nào ?
Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận trên cơ thể có thể về thể chất hoặc tinh thần. Điều đó làm suy giảm chức năng khiến cho khả năng lao động, học tập, sinh hoạt gặp nhiều khó khăn. Ví dụ về khuyết tật bao gồm: khuyết tật về vận động, nghe, nói, nhìn, khuyết tật trí tuệ, khuyết tật thần kinh và các loại khuyết tật khác,…
Mức độ người khuyết tật được chia thành như sau:
- Người khuyết tật đặc biệt: Là những người khuyết tật không thể tự mình thực hiện những nhu cầu phục vụ sinh hoạt cá nhân.
- Người khuyết tật nặng: Là những người khuyết tật không thể tự mình thực hiện một số nhu cầu phục vụ sinh hoạt cá nhân.
- Người khuyết tật nhẹ: Là người người khuyết tật không thuộc hai trường hợp nêu trên.
Hồ sơ xác định mức độ khuyết tật theo hướng dẫn hiện nay
Khi muốn làm hồ sơ xác định mức độ khuyết tật thì người khuyết tật hoặc người uỷ quyền hợp pháp của người khuyết tật cần chuẩn bị các giấy tờ:
- Giấy đề nghị xác định mức độ khuyết tật (có trọn vẹn các nội dung về họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, địa chỉ cư trú, dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật).
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến khuyết tật (bao gồm giấy tờ khám, điều trị khuyết tật, hồ sơ bệnh án, tài liệu phẫu thuật và các giấy tờ khác có liên quan).
- Bản sao giấy kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về khả năng và mức độ suy giảm trong lao động, sinh hoạt.
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công của người khuyết tật hoặc người uỷ quyền hợp pháp của người khuyết tật.
- Giấy khai sinh đối với trẻ em.
- Sổ hộ khẩu của người khuyết tật hoặc người uỷ quyền hợp pháp của người khuyết tật.
Xác định mức độ khuyết tật để hưởng trợ cấp
Thủ tục xác định mức độ khuyết tật để được hưởng trợ cấp theo hướng dẫn pháp luật
- Người khuyết tật hoặc người uỷ quyền hợp pháp của người khuyết tật nộp đơn xin xác nhận mức độ khuyết tật đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người khuyết tật cư trú.
- Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đơn yêu cầu hợp lệ, Chủ tịch UBND cấp xã sẽ yêu cầu Hội đồng xác định mức độ khuyết tật và thông báo về thời gian xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật hoặc người uỷ quyền hợp pháp của người khuyết tật.
- Hội đồng xác định mức độ khuyết tật tiến hành xác định và đưa ra kết luận.
- Trong 05 ngày công tác từ ngày có kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, Chủ tịch UBND xã sẽ niêm yết và thông báo công khai kết quả kết luận của Hội đồng xác định và cấp giấy xác nhận khuyết tật.
Cơ quan tiến hành xác định mức độ khuyết tật để được hưởng trợ cấp:
Hội đồng xác định mức độ khuyết tật:
- Chủ tịch UBND cấp xã
- Trạm trưởng trạm y tế cấp xã
- Công chức công tác lao động, thương binh và xã hội cấp xã
- Đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội Phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cấp xã.
- Người đứng đầu tổ chức người khuyết tật cấp xã.
Hội đồng giám định y khoa ( Nếu Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không đưa ra được kết luận, Người khuyết tật hoặc người uỷ quyền hợp pháp của họ không đồng ý với kết luận của Hội đồng xác định, có chứng cứ kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không khách quan, chính xác)
Phương pháp xác định mức độ khuyết tật để được hưởng trợ cấp:
- Phương pháp quan sát trực tiếp người khuyết tật qua các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Sử dụng bộ câu hỏi theo chỉ tiêu về y tế, xã hội.
- Phương pháp khác.
Đối tượng khuyết tật được hưởng trợ cấp
Những người khuyết tật được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
- Người khuyết tật đặc biệt
- Người khuyết tật nặng
Những đối tượng được hưởng hỗ trợ chăm sóc hàng tháng:
- Gia đình đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt.
- Người nhận nuôi và chăm sóc người khuyết tật đặc biệt.
- Người khuyết tật đặc biệt hoặc người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng mà người khuyết tật được hưởng là bao nhiêu?
Theo điểm e khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật như sau:
“Điều 6. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:
a) Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;
– Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.
b) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
c) Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;
– Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
d) Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này:
Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.
đ) Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
– Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;
– Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;
– Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.
e) Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:
– Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
– Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
– Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;
– Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
g) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định này.
2. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 và chế độ đối với đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này.”
Do đó, mức trợ cấp xã hội hàng tháng mà người khuyết tật được hưởng được quy định như sau: hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng; hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng; hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng; hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
Vì vậy, người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo hướng dẫn pháp luật về người khuyết tật được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng mà người khuyết tật được hưởng được quy định như sau: hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng; hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng; hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng; hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
Mời bạn xem thêm
- Các phương thức giáo dục cho người khuyết tật
- Quy định về việc làm cho người khuyết tật thế nào?
- Pháp luật Việt Nam về quyền của người khuyết tật thế nào?
Liên hệ ngay
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề ”Xác định mức độ khuyết tật để hưởng trợ cấp”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và logo; Bảo hộ logo độc quyền; thành lập công ty; hợp pháp hóa lãnh sự; công văn tạm ngừng kinh doanh; xin giấy phép bay Flycam, tra mã số thuế cá nhân…. hãy liên hệ: 1900.0191.
Giải đáp có liên quan
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng mà người khuyết tật được hưởng được quy định như sau: hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng; hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng; hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng; hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
Người khuyết tật hoặc người uỷ quyền hợp pháp của người khuyết tật nộp đơn xin xác nhận mức độ khuyết tật đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người khuyết tật cư trú.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đơn yêu cầu hợp lệ, Chủ tịch UBND cấp xã sẽ yêu cầu Hội đồng xác định mức độ khuyết tật và thông báo về thời gian xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật hoặc người uỷ quyền hợp pháp của người khuyết tật.
Hội đồng xác định mức độ khuyết tật tiến hành xác định và đưa ra kết luận.
Trong 05 ngày công tác từ ngày có kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, Chủ tịch UBND xã sẽ niêm yết và thông báo công khai kết quả kết luận của Hội đồng xác định và cấp giấy xác nhận khuyết tật.
Hội đồng xác định mức độ khuyết tật:
Chủ tịch UBND cấp xã
Trạm trưởng trạm y tế cấp xã
Công chức công tác lao động, thương binh và xã hội cấp xã
Đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội Phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cấp xã.
Người đứng đầu tổ chức người khuyết tật cấp xã.
Hội đồng giám định y khoa ( Nếu Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không đưa ra được kết luận, Người khuyết tật hoặc người uỷ quyền hợp pháp của họ không đồng ý với kết luận của Hội đồng xác định, có chứng cứ kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không khách quan, chính xác)