Xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng như thế nào?

Trên công trường, người sử dụng lao động phải nhận diện các yếu tố nguy hiểm, xác định các vùng nguy hiểm, vùng nguy hại trên công trường và khu vực lân cận công trường để triển khai các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình xây dựng. Theo đó việc xác định các khu vực nguy hiểm này rất quan trọng, không chỉ giúp bên thi công khoanh vùng nguy hiểm mà còn là căn cứ để đưa ra các biện pháp bảo vệ. Vậy việc xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng thế nào? Người sử dụng lao động vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong thi công xây dựng công trình bị xử lý thế nào? Để làm rõ vấn đề này, LVN Group xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng“. Mời bạn đọc cùng cân nhắc.

Văn bản hướng dẫn

  • Thông tư 16/2021/TT-BXD
  • Nghị định 16/2022/NĐ-CP

Trách nhiệm đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng và khu vực lân cận

An toàn trong thi công xây dựng công trình là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại nhằm đảm bảo không gây thương tật, tử vong, không làm suy giảm sức khỏe đối với con người, ngăn ngừa sự cố gây mất an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng công trình.

Căn cứ theo hướng dẫn tại tiểu mục 2.1 mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng ban hành kèm Thông tư 16/2021/TT-BXD quy định:

– Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn và các biện pháp cần thiết khác để:

+Bảo vệ cho người công tác trên công trường và người ở khu vực lân cận trước các nguy cơ gây suy giảm sức khỏe, thương tật, tử vong phát sinh từ công trường;

+Đảm bảo vệ sinh, môi trường trong và ngoài công trường xây dựng.

– Trước khi và trong quá trình triển khai các hoạt động xây dựng trên công trường, người sử dụng lao động phải căn cứ vào điều kiện thực tiễn, đặc điểm của công trường, công trình và đặc điểm của các loại công việc thi công khác nhau để nhận diện các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, xác định các vùng nguy hiểm, vùng nguy hại trên công trường và khu vực lân cận công trường. Vùng nguy hiểm, vùng nguy hại phải được thiết lập, kiểm soát để đảm bảo an toàn bằng các biện pháp sau:

  • Có rào chắn hoặc biện pháp che chắn chắc chắn để ngăn ngừa xâm nhập;
  • Có các phương tiện cảnh báo, chỉ dẫn cụ thể;
  • Có người làm nhiệm vụ bảo vệ, cảnh báo và kiểm soát ra, vào.

Trường hợp sau khi xác định mà vùng nguy hiểm có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng (như phạm vi của vùng nguy hiểm bao trùm ra ngoài rào chắn công trường) thì việc kiểm soát đảm bảo an toàn phải được thực hiện theo hướng dẫn của đơn vị có thẩm quyền về xây dựng, phù hợp với các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật chuyên ngành khác có liên quan.

Theo đó có thể thấy trong hoạt động xây dựng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm nhận diện các yếu tố, vùng nguy hiểm, áp dụng các áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn cho chính những công nhân, người lao động công tác tại các khu vực nguy hiểm và những người dân xung quanh vùng lân cận có nguy cơ.

Xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng thế nào?

Căn cứ theo hướng dẫn tại tiểu mục 2.1 mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng ban hành kèm Thông tư 16/2021/TT-BXD quy định vùng nguy hiểm như sau:

Vùng nguy hiểm trên công trường và khu vực lân cận công trường

Căn cứ tiểu mục 2.1.1.3, vùng nguy hiểm trên công trường và khu vực lân cận công trường là các khu vực có các yếu tố nguy hiểm, bao gồm nhưng không giới hạn bởi các loại hình sau:

– Khu vực có đường dây dẫn điện trần, đường dây truyền tải điện; khu vực đặt các trạm điện, thiết bị cấp điện (trạm biến áp, máy phát điện); khu vực đang thi công, lắp đặt điện hoặc đang sử dụng các thiết bị điện; khu vực thi công có sử dụng chất nổ;

– Khu vực có nguy cơ cháy, nổ do các hoạt động hàn, cắt và tạo nhiệt khác;

– Khu vực đặt các kho chứa chất nổ, chất dễ cháy, nổ và hóa chất nguy hiểm khác;

– Khu vực lưu trữ vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm, thiết bị mà chúng có nguy cơ bị trượt, đổ; khu vực có các lỗ mở hoặc hố trên mặt đất (có hoặc không có nước); khu vực có nguy cơ lún sụt, lở đất đá nhưng chưa được xử lý để đảm bảo an toàn; khu vực có các vật, cây có thể đổ vào; khu vực ở dưới hoặc ở trên đồi, núi, mái đất đá dốc, mặt dốc có nguy cơ sạt, trượt, lở đất đá;

– Các lỗ mở, khoảng hở trên công trình có nguy cơ rơi, ngã;

– Khu vực có xe, máy, tàu, thuyền, phao, bè, thiết bị nổi khác, thiết bị thi công khác (sau đây viết gọn là máy, thiết bị thi công) đang công tác;

– Khu vực có công trình hiện hữu mà công trình này có nguy cơ sụp đổ nhưng chưa được gia cường hoặc chống đỡ;

– Khu vực có nguy cơ do các vật rơi hoặc đổ xuống;

– Khu vực gần ao, hồ, suối, sông, biển;

– Khu vực thi công trên mặt nước hoặc dưới nước (kể cả các đầm lầy);

– Khu vực thử nghiệm các thiết bị, đường ống có áp suất;

– Không gian hạn chế mà ở đó có thể xảy ra thương tích nghiêm trọng cho người ở trong và (hoặc) gần không gian đó;

– Khu vực chưa được thực hiện rà phá bom mìn, vật nổ.

Giới hạn các vùng nguy hiểm trên công trường và khu vực lân cận

Theo Tiểu mục 2.1.1.4, giới hạn các vùng nguy hiểm trên công trường và khu vực lân cận được xác định như sau:

Giới hạn vùng nguy hiểm từ điểm a đến g, điểm i, k và m của 2.1.1.3 được xác định theo hướng dẫn cụ thể tại các mục có liên quan đến công việc thi công hoặc sử dụng máy, thiết bị thi công của quy chuẩn này;

Giới hạn vùng nguy hiểm tại điểm h của 2.1.1.3 xác định theo hình chiếu bằng và lấy bằng giá trị lớn nhất trong các giá trị được xác định riêng cho từng loại công việc thi công xây dựng quy định trong các mục có liên quan của quy chuẩn này và giá trị quy định trong Bảng 1;

Xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng

c) Giới hạn vùng nguy hiểm tại điểm l của 2.1.1.3 xác định theo chỉ dẫn về công việc thử nghiệm của nhà sản xuất. Riêng đối với các đường ống có áp suất, giới hạn vùng nguy hiểm lấy bằng giá trị lớn nhất trong các giá trị xác định theo chỉ dẫn của nhà sản xuất và giá trị quy định trong Bảng 2

Xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng

d) Giới hạn vùng nguy hiểm nêu tại điểm n của 2.1.1.3 được xác định căn cứ vào hướng dẫn của tổ chức rà phá bom mìn, vật nổ trên cơ sở các quy định của Bộ Quốc phòng và QCVN 01:2012/BQP.

Xử lý vi phạm quy định về an toàn trong thi công xây dựng công trình

Hình thức xử phạt

Theo Điều 32 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt với hành vi vi phạm về an toàn trong thi công công trình xây dựng như sau:

Điều 32. Vi phạm quy định về an toàn trong thi công xây dựng công trình

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có sổ nhật ký an toàn lao động hoặc sổ nhật ký không ghi chép trọn vẹn theo hướng dẫn.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Để người lao động không tuân thủ biện pháp kỹ thuật an toàn hoặc vi phạm các quy định về sử dụng dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân tham gia lao động trong thi công xây dựng công trình;

b) Không lập kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động theo hướng dẫn, không lập các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết đối với những công việc có nguy cơ mất an toàn lao động cao;

c) Sử dụng thiết bị thi công không có giấy tờ lưu hành, vận hành theo hướng dẫn, không kiểm định hoặc đã hết thời gian kiểm định, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nội dung ghi trong giấy tờ lưu hành, vận hành, kiểm định;

d) Không có biển cảnh báo đề phòng tai nạn hoặc không bố trí người hướng dẫn tại những vị trí nguy hiểm trên công trường;

đ) Không bố trí hoặc bố trí người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động không được đào tạo về chuyên ngành an toàn lao động hoặc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng và đáp ứng quy định khác của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

e) Không hướng dẫn người lao động nhận diện các yếu tố nguy hiểm có thể xảy ra tai nạn và các biện pháp ngăn ngừa tai nạn trên công trường;

g) Không lập, trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp đảm bảo an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình;

h) Không có quy định cụ thể biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường trong biện pháp thi công.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Vi phạm quy định về phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng;

b) Không mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba theo hướng dẫn.

Biện pháp khắc phục hậu quả khi vi phạm an toàn trong thi công xây dựng

Bên cạnh việc bị phạt tiền theo hướng dẫn pháp luật, người sử dụng lao động vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp buộc khắc phục hậu quả.

Căn cứ theo khoản 4 Điều 32 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

“4. Biện pháp khắc phục hậu quả (đối với công trình đang thi công xây dựng):

a) Buộc lập kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động theo hướng dẫn, lập các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết với những công việc có nguy cơ mất an toàn lao động cao với các hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Buộc sử dụng thiết bị thi công có trọn vẹn giấy tờ lưu hành, vận hành, được kiểm định theo hướng dẫn với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

c) Buộc có biển cảnh báo đề phòng tai nạn, bố trí người hướng dẫn tại những vị trí nguy hiểm trên công trường với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;

d) Buộc bố trí người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động, huấn luyện, hướng dẫn về an toàn lao động cho người lao động với hành vi quy định tại điểm đ, điểm e khoản 2 Điều này;

đ) Buộc lập, trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp đảm bảo an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình với hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;

e) Buộc quy định cụ thể biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường trong biện pháp thi công với hành vi quy định tại điểm h khoản 2 Điều này;

g) Buộc thực hiện đúng phương án, giải pháp phá dỡ theo hướng dẫn với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

h) Buộc mua bảo hiểm theo hướng dẫn với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.”

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn về “Xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có câu hỏi về các thủ tục trích lục hộ tịch như trích lục khai sinh, khai tử, trích lục hôn nhân và muốn cân nhắc mẫu giấy trích lục khai tử cũng như các vấn đề pháp lý khác, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191. Hoặc bạn có thể cân nhắc thêm các kênh sau:

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Mời bạn xem thêm

  • Hợp đồng thi công xây dựng nhà ở trọn gói mới năm 2022
  • Mẫu đơn đề nghị cấp phép thi công công trình mới nhất
  • Quy trình quản lý an toàn nhà thầu trong thi công xây dựng công trình

Giải đáp có liên quan

Các yếu tố nguy hiểm trên công trường xây dựng là gì?

Các yếu tố nguy hiểm trên công trường xây dựng gồm:
-Tai nạn do ngã
-Vật rơi
-Tai nạn ro hào, rãnh
-Giật điện
-Chấn thương do hoá chất
-Chấn thương do ráng sức, công tác không đúng tư thế
-Tai nạn do thiết bị nặng, máy móc gây ra
-Cháy nổ

Ngăn ngừa sụp đổ công trình trong vùng nguy hiểm thi công xây dựng?

Trước khi tiếp tục xây dựng công trình sau thời gian ngừng thi công hoặc thực hiện các công việc bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng, tháo dỡ hoặc phá dỡ công trình hiện hữu, phải thực hiện rà soát và có các biện pháp đảm bảo an toàn để ngăn ngừa sụp đổ một phần hoặc toàn bộ công trình, bao gồm:
– Khảo sát, đánh giá an toàn kết cấu (đánh giá khản năng chịu lực) của bộ phận công trình, công trình. Nếu kết quả đánh giá an toàn kết cấu cho thấy có nguy cơ sụp đổ thì phải thực hiện công việc chống đỡ tạm.
-Đối với công trình được tiếp tục thi công sau khoảng thời gian ngừng thi công, chủ đầu tư, người giám sát xây dựng của chủ đầu tư (hoặc tổng thầu EPC), nhà thầu thiết kế và người sử dụng lao động chịu trách nhiệm đánh giá an toàn kết cấu đối với các cấu kiện, bộ phận kết cấu, phần công trình đã hoàn thành của công trình. Căn cứ đánh giá dựa trên quan sát hiện trạng kết cấu, các tài liệu và hồ sơ quản lý chất lượng thi công và nghiệm thu, hồ sơ thiết kế, các chỉ dẫn kỹ thuật và yêu cầu của thiết kế và các kết quả thí nghiệm, thử nghiệm khác của phần công trình đã thi công.
– Đối với các công trình hiện hữu, công việc đánh giá an toàn kết cấu thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về xây dựng (nếu có) và các quy định có liên quan trong quy chuẩn này.

Ai sẽ chịu trách nhiệm khi xảy ra tai nạn trong quá trình thi công công trình?

Căn cứ quy định khoản 8 Điều 13 Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Điều 14 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm pháp lý sẽ đặt ra với nhà thầu giám sát thi công xây dựng (trong trường hợp đã được chủ đầu tư giao cho nhà thầu thực hiện công việc giám sát thi công thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo hợp đồng tư vấn xây dựng).
Đồng thời chủ đầu tư chịu trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp cùng nhà thầu giám sát để xử lý, khắc phục hậu quả.
Về người trực tiếp thực hiện công việc giám sát tại thời gian có tai nạn lao động, căn cứ vào hợp đồng lao động ký kết mà sẽ xác định nghĩa vụ với nhà thầu.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com