Thưa LVN Group. Tôi là Hùng, sắp tới theo như dự tính thì tôi muốn mua một chiếc xe để kinh doanh vận tải. Vì là lần đầu tiên bước chân sang lĩnh vực kinh doanh này nên còn nhiều điều tôi chưa biết. Tôi chỉ tìm hiểu qua về vấn đề này ở trên mạng, tuy nhiên chắc chắn những thông tin tôi đọc được sẽ không đủ. Vì vậy, rất mong được LVN Group trả lời câu hỏi về vấn đề: Xe tải kinh doanh vận tải có phải lắp camera không? Xử phạt xe tải kinh doanh vận tải không lắp camera thế nào? Xin chân thành cảm ơn LVN Group.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Văn bản hướng dẫn
- Nghị định 10/2020/NĐ-CP
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP
- Thông tư 58/2020/TT-BCA
Thế nào là xe kinh doanh vận tải?
Theo Nghị định 10/2020/NĐ-CP, kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.
Hiện nay, xe kinh doanh dịch vụ vận tải được đăng ký và cấp phù hiệu. Rõ ràng nhất là việc trên giấy chứng nhận kiểm định cũng được tích vào phần kinh doanh vận tải.
Vì vậy, việc xác định xe kinh doanh vận tải được không hiện nay có thể xác định dựa trên các yếu tố sau:
- Hoạt động vận tải của xe có nhằm đem lại lợi nhuận được không?
- Đơn vị có xe có tham gia điều hành, lái xe hay quyết định giá cước không?
- Đăng kiểm của xe có xác định là xe kinh doanh vận tải không?
Theo Nghị định số 10/2020, có các loại hình xe kinh doanh vận tải sau:
- Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định;
- Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định;
- Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi;
- Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định;
- Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô.
Xe tải kinh doanh vận tải có phải lắp camera không?
Xe kinh doanh vận tải phải lắp camera đối với các trường hợp sau:
Tại Điều 13, khoản 2 Điều 14 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định trước ngày 01/7/2021:
Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho đơn vị Công an, Thanh tra giao thông và đơn vị cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:
- Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;
- Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.
Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh của người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho đơn vị Công an, Thanh tra giao thông và đơn vị cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:
- Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;
- Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.
Xử phạt xe tải kinh doanh vận tải không lắp camera thế nào?
Căn cứ Khoản 3 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo hướng dẫn hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa;
b) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa không lắp camera theo hướng dẫn (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hình ảnh của người lái xe trong quá trình điều khiển xe tham gia giao thông theo hướng dẫn hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô.
Vì vậy, căn cứ theo hướng dẫn trên việc điều khiển xe tải kinh doanh vận tải hàng hóa không lắp camera theo hướng dẫn (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hình ảnh của người lái xe trong quá trình điều khiển xe tham gia giao thông theo hướng dẫn sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải thế nào?
Thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 34 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
Trang bị, quản lý và bảo trì thiết bị phần cứng, phần mềm xử lý dữ liệu, đường truyền dữ liệu phải đảm bảo kết nối, truyền dữ liệu và tương thích với phần mềm tiếp nhận dữ liệu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Truyền dẫn chính xác, trọn vẹn và kịp thời các dữ liệu theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 9 của Thông tư này về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Bố trí cán bộ để theo dõi, khai thác dữ liệu trên phần mềm xử lý dữ liệu hình ảnh từ camera của đơn vị để phục vụ công tác quản lý, điều hành, nhắc nhở, chấn chỉnh và xử lý các trường hợp vi phạm; kiểm tra tính chính xác các thông tin về biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), trọng tải xe (sức chứa) (số chỗ hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông), số giấy phép người lái xe, loại hình kinh doanh của các xe thuộc đơn vị quản lý.
Xử lý trách nhiệm quản lý, theo dõi, khai thác, sử dụng dữ liệu đối với các cá nhân, bộ phận liên quan theo hướng dẫn; xử lý kịp thời người lái xe vi phạm theo nội quy, quy chế của đơn vị.
Đơn vị kinh doanh vận tải trực tiếp thực hiện hoặc thuê đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện thông qua hợp đồng có hiệu lực pháp lý các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Xe kinh doanh vận tải phải đổi biển vàng
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA, xe đang hoạt động kinh doanh vận tải phải thực hiện đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31/12/2021.
“2. Xe đang hoạt động kinh doanh vận tải trước ngày Thông tư này có hiệu lực, thực hiện đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31/12/2021.”
Quy định này áp dụng cho tất cả xe hoạt động kinh doanh vận tải trong đó có xe ô tổ chở hàng hóa. Và nếu việc chở hàng hóa bằng xe ô tô nhằm mục đích sinh lời (tức kinh doanh vận tải) thì phải đổi biển vàng theo hướng dẫn này.
Từ ngày 31/12/2021, tất cả các xe kinh doanh không đổi sang biển số vàng sẽ vi phạm lỗi “không thực hiện đúng quy định về biển số” quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Có thể bạn quan tâm
- Mất xe tại cửa hàng cafe ai sẽ là người chịu trách nhiệm?
- Bị tạm giữ giấy phép lái xe có được lái xe tiếp không?
- Sang tên xe cùng tỉnh có phải đổi biển không?
Liên hệ ngay
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Xe tải kinh doanh vận tải có phải lắp camera không?″ . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý như: thủ tục xin cấp phép bay flycam, dịch vụ thám tử mạng, đăng ký lại khai sinh, mẫu hóa đơn điện tử, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.
Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 1900.0191.
Giải đáp có liên quan
Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu một trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu đối với tất cả phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải khi đơn vị kinh doanh vận tải bị đơn vị có thẩm quyền áp dụng cách thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải;
b) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu của phương tiện vi phạm đối với trường hợp khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng cho thấy có từ 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ từ 05 km/h trở xuống);
c) Thu hồi phù hiệu của các xe ô tô kinh doanh vận tải theo tuyến cố định khi doanh nghiệp, hợp tác xã không hoạt động kinh doanh vận tải trên tuyến trong thời gian 60 ngày liên tục.
Nếu cá nhân, tổ chức sử dụng xe ô tô không nhằm mục đích kinh doanh vận tải kiếm lợi nhuận thì sẽ không cần xin cấp phép kinh doanh vận tải, đồng nghĩa với việc không cần xin cấp phù hiệu xe ô tô.
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGTVT, dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô phải được quản lý như sau:
Thứ nhất, đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện lắp camera trên xe ô tô kinh doanh vận tải theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau:
– Dữ liệu lưu trữ tại camera lắp trên xe dưới định dạng video theo chuẩn (MP4 hoặc H.264 hoặc H.265) và kèm theo các thông tin tối thiểu gồm: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), vị trí (tọa độ), thời gian; video lưu trữ tại thẻ nhớ hoặc ổ cứng của camera với khung hình tối thiểu 10 hình/giây và có độ phân giải tối thiểu là 720p. Hình ảnh tại camera phải đảm bảo nhìn rõ trong mọi điều kiện ánh sáng (bao gồm cả vào ban đêm);
– Dữ liệu từ camera truyền về máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải, máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam dưới định dạng ảnh theo chuẩn JPG và phải có độ phân giải tối thiểu là 640×480 pixel. Trường hợp mất tín hiệu truyền dẫn, dữ liệu từ camera phải được gửi lại trọn vẹn, chính xác theo hướng dẫn về máy chủ ngay sau khi đường truyền hoạt động trở lại;
– Các dữ liệu được ghi và lưu trữ tại camera lắp trên xe và tại máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải phải đảm bảo không bị xóa, không bị thay đổi trong suốt thời gian lưu trữ theo hướng dẫn.