Các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ là khi nào?

Kính chào LVN Group. Tôi tên là Phạm Minh, theo tôi được biết vấn đề lệ phí trước bạ được rất nhiều người quan tâm hiện nay, bởi vì không phải trường hợp nào thì việc nộp lệ phí trước bạ cũng được áp dụng. Vậy LVN Group có thể trả lời giúp tôi câu hỏi các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn hiện nay không? Mong LVN Group giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời vấn đề “Các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn hiện nay”và cũng như nắm rõ một số câu hỏi xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Phí và lệ phí năm 2015
  • Nghị định 140/2016/NĐ-CP

Lệ phí trước bạ là gì?

Thực tế định nghĩa về lệ phí trước bạ được định nghĩa dựa trên cơ sở định nghĩa về lệ phí được quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí 2015 trong luật Phí và Lệ phí như sau:

Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được đơn vị nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.

Theo đó, ta có thể hiểu rằng lệ phí trước bạ là loại lệ phí áp dụng với những người sở hữu tài sản thông qua những việc như: mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho,…đều phải kê khai và nộp thuế cho đơn vị thuế trước khi đưa tài sản ấy vào sử dụng. Căn cứ tính lệ phí sẽ dựa trên trị giá tài sản chuyển dịch tính theo giá thị trường đến lúc đóng thuế trước bạ.

Các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn hiện nay

Văn bản hướng dẫn: Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định:

Điều 9. Miễn lệ phí trước bạ

(1) Nhà, đất là trụ sở của đơn vị Đại diện ngoại giao, đơn vị Lãnh sự, đơn vị Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu đơn vị Đại diện ngoại giao, đơn vị Lãnh sự, đơn vị Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.

(2) Tài sản (trừ nhà, đất) của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:

– Cơ quan Đại diện ngoại giao, đơn vị Lãnh sự, đơn vị Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.

– Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, chuyên viên hành chính kỹ thuật của đơn vị Đại diện ngoại giao, đơn vị Lãnh sự, thành viên đơn vị Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng trên, nhưng được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

(3) Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo cách thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào các mục đích sau đây:

– Sử dụng vào mục đích công cộng theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai.

– Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

– Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc xây dựng nhà để chuyển nhượng.

Các trường hợp này nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ.

(4) Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.

(5) Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo hướng dẫn của Luật đất đai.

(6) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

(7) Đất thuê của Nhà nước theo cách thức trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.

(8) Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động.

(9) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.

(10) Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

(11) Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tạo lập thông qua cách thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo hướng dẫn của Luật nhà ở.

(12) Tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho thuê thì bên thuê được miễn nộp lệ phí trước bạ; trường hợp công ty cho thuê tài chính mua tài sản của đơn vị có tài sản đã nộp lệ phí trước bạ sau đó cho chính đơn vị bán tài sản thuê lại thì công ty cho thuê tài chính được miễn nộp lệ phí trước bạ.

(13) Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

(14) Nhà, đất thuộc tài sản nhà nước dùng làm trụ sở đơn vị của đơn vị nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.

(15) Nhà, đất được bồi thường, tái định cư (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi Nhà nước thu hồi nhà, đất theo hướng dẫn của pháp luật.

Việc miễn lệ phí trước bạ trong trường hợp này được áp dụng đối với đối tượng bị thu hồi nhà, đất.

(16) Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:

– Tài sản đã được đơn vị có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc đơn vị có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng nay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản.

– Tài sản của doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được cổ phần hóa thành công ty cổ phần hoặc các cách thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của pháp luật.

– Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng của hộ gia đình khi phân chia tài sản đó theo hướng dẫn của pháp luật cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại.

– Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi được cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản do giấy chứng nhận bị mất, rách nát, ố, nhòe, hư hỏng. Cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng cho tổ chức, cá nhân khi có đề nghị.

– Trường hợp khi cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phát sinh chênh lệch diện tích đất tăng thêm nhưng ranh giới của thửa đất không thay đổi thì được miễn nộp lệ phí trước bạ đối với phần diện tích đất tăng thêm.

– Tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phải chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo hướng dẫn của Luật đất đai từ ngày 01/01/2017.

– Trường hợp khi đăng ký lại quyền sử dụng đất do được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà không thay đổi người có quyền sử dụng đất và không thuộc đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.

Các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn hiện nay

(17) Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ) chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:

– Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã đem tài sản của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã hoặc khi doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể hoặc phân chia hoặc rút vốn cho tổ chức, cá nhân thành viên tài sản mà tổ chức, cá nhân thành viên đã góp trước đây.

– Tài sản của doanh nghiệp điều động trong nội bộ của doanh nghiệp đó hoặc đơn vị, đơn vị hành chính sự nghiệp điều động tài sản trong nội bộ một đơn vị, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

(18) Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của đơn vị có thẩm quyền.

(19) Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu.

(20) Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo, kể cả đất kèm theo nhà được đăng ký sở hữu, sử dụng tên người được tặng.

(21) Xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe chiếu chụp X-quang, xe cứu hộ (bao gồm cả xe kéo xe, xe chở xe); xe chở rác, xe phun nước, xe tưới nước, xe xi téc phun nước, xe quét đường, xe hút bụi, xe hút chất thải; xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.

(22) Tàu bay sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách.

(23) Tàu, thuyền đánh bắt thủy sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác thủy sản xa bờ và vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tàu, thuyền đánh bắt thủy sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác thủy sản xa bờ được thay thế mà phải đăng ký với đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

(24) Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy quy định tại Khoản 8 Điều 2 Nghị định 140/2016 được thay thế mà phải đăng ký lại trong thời hạn bảo hành.

(25) Nhà xưởng của cơ sở sản xuất; nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của cơ sở sản xuất, kinh doanh. Nhà xưởng theo hướng dẫn này được xác định theo pháp luật về phân cấp công trình xây dựng.

(26) Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

(27) Tàu thủy, thuyền không có động cơ, trọng tải toàn phần đến 15 tấn; tàu thủy, thuyền có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa; tàu thủy, thuyền có sức chở người đến 12 người; tàu thủy, thuyền chở khách tốc độ cao và tàu thủy, thuyền vận tải công-ten-nơ.

(28) Nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường theo hướng dẫn của pháp luật đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động này.

(29) Nhà, đất của cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo hướng dẫn của pháp luật, trừ trường hợp (28).

(30) Nhà, đất của doanh nghiệp khoa học và công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo hướng dẫn của pháp luật.

(31) Phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch.

Căn cứ và công thức tính lệ phí trước bạ như nào?

Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).

* Công thức tính lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x 0,5%

Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với quyền sử dụng đất như sau:

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai tại thời gian kê khai lệ phí trước bạ.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn hiện nay” . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan như: phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, đăng ký lại khai sinh, mẫu hóa đơn điện tử, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam,  xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời. 

Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ: 1900.0191.

Mời bạn xem thêm

  • Cách tính lệ phí trước bạ xe máy nhanh thế nào?
  • Tra cứu lệ phí trước bạ ô tô thế nào?
  • Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ?

Giải đáp có liên quan

Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ?

Theo Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ (trừ Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ) khi:
+ Đăng ký quyền sở hữu.
+ Quyền sử dụng với đơn vị Nhà nước có thẩm quyền.

Vì vậy, lệ phí trước bạ là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với đơn vị Nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp được miễn.

Những đối tượng nào phải đóng lệ phí trước bạ?

1. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Tàu bay.
4. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
5. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền thuộc loại phải đăng ký; tàu bay; xe máy; ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô…là các khung, tổng thành máy thay thế khác với số khung, số máy của tài sản đã được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng.
6. Thuyền thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với đơn vị quản lý Nhà nước, kể cả du thuyền.
7. Nhà, đất:
+ Nhà gồm: Nhà ở, nơi công tác, đất, nhà sử dụng cho các mục đích khác.
+ Đất gồm: Các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
8. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp.

Thời hạn nộp lệ phí trước bạ nhà đất là bao nhiêu ngày?

Thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.
Nếu quá thời hạn trên mà chưa nộp thì phải nộp tiền chậm nộp với mức 0,05%/ngày/số tiền chậm nộp.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com