Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải thanh toán cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên không phải ai khi chấm dứt hợp đồng lao động cũng đều được doanh nghiệp trả tiền thôi việc? Vậy trợ cấp thôi việc được tính thế nào? Điều kiện để hưởng được trợ cấp thôi việc là gì? Để trả lời câu hỏi liên quan đến “Cách tính trợ cấp thôi việc 2022” cũng như nắm bắt những vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề này, mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi:
Văn bản hướng dẫn
- Bộ luật lao động năm 2019
- Nghị định số 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật lao động 2019
Trợ cấp thôi việc là gì?
Căn cứ theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, trợ cấp thôi việc được quy định như sau:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã công tác thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm công tác được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian công tác để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã công tác thực tiễn cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian công tác đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.
Điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc
Theo quy định của Bộ luật lao động cùng các văn bản hướng dẫn có liên quan thì điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc với người lao động đã công tác thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, bao gồm:
– Hết thời hạn của hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định với người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết thời hạn của hợp đồng sau đó được gia hạn hợp đồng đến hết nhiệm kỳ.
– Đã hoàn thành công việc được giao đúng theo hợp đồng lao động.
– Người sử dụng lao động và người lao động tự thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án tử hình, tù giam hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động dựa theo bản án có hiệu lực pháp luật từ Toà án nơi công bố quyết định của bản án.
– Bị Toà án tuyên bố mất tích, đã chết hoặc người lao động chết, mất năng lực hành vi dân sự.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng theo hướng dẫn của bộ luật lao động tại Điều 37.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các trường hợp quy định tại Khoản 1 của Điều 38 của Bộ luật lao động.
Cách tính trợ cấp thôi việc 2022
1. Công thức tính
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian công tác tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương tính trợ cấp thôi việc.
2. Thời gian tính trợ cấp thôi việc
Thời gian công tác để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã công tác cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Trong đó:
– Tổng thời gian người lao động đã công tác thực tiễn là: Thời gian trực tiếp công tác; Thời gian thử việc; Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản; Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương; Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được người sử dụng lao động trả lương; Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; Thời gian nghỉ hằng tuần; Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương; Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động; Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
– Thời gian đã tham gia Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là: Thời gian người lao động đã tham gia BHTN; Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia BHTN nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN.
Thời gian công tác để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng) nên các trường hợp tháng bị lẻ sẽ được làm tròn như sau:
– Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm;
– Trên 06 tháng được tính bằng 01 năm.
3. Tiền lương tính trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có 02 trường hợp để xác định tiền lương tính trợ cấp thôi việc:
– Đối với trường hợp người lao động công tác theo một hợp đồng lao động: Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi thôi việc.
– Đối với trường hợp người lao động công tác theo nhiều hợp đồng kế tiếp nhau: Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi chấm dứt hợp đồng cuối cùng.
Lưu ý: Nếu hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên vô hiệu (vì có quy định tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương trong thỏa ước lao động tập thể) thì tiền lương tính trợ cấp sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương theo thỏa ước lao động tập thể.
Thủ tục nhận trợ cấp thôi việc thế nào?
Khoản tiền trợ cấp thôi việc sẽ được công ty, doanh nghiệp thanh toán cho người lao động trong thời hạn 14 ngày công tác kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Thông thường, trong quyết định thôi việc, công ty, doanh nghiệp sẽ ghi nhận số tiền mà người lao động được nhật trợ cấp thôi việc, nếu có. Vì vậy, người lao động không cần làm đơn gửi cho công ty, doanh nghiệp để được nhận trợ cấp thôi việc.
Trường hợp hết 14 ngày nêu trên mà Công ty chưa thanh toán, người lao động có thể gửi yêu cầu đến công ty.
Liên hệ ngay
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề“Cách tính trợ cấp thôi việc 2022”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan như: Điều kiện đăng ký hết hôn, điều kiện thay đổi căn cước công dân, xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi, hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.
Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 1900.0191.
Mời bạn xem thêm
- Cách tính tiền trợ cấp thôi việc nhanh, đơn giản
- Thời gian nghỉ không lương có được tính trợ cấp thôi việc không?
- Thông tư hướng dẫn trợ cấp thôi việc mới nhất quy định thế nào?
Giải đáp có liên quan
Thời gian người lao động đã công tác thực tiễn cho người sử dụng lao động bao gồm:
– Thời gian người lao động đã công tác thực tiễn cho người sử dụng lao động theo HĐLĐ;
– Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ theo hướng dẫn của Luật BHXH;
– Thời gian nghỉ hằng tuần;
– Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương đối với các trường hợp: nghỉ hằng năm; ngày nghỉ hằng năm tăng theo thâm niên nghề công tác; nghỉ lễ, tết; nghỉ việc riêng nhưng vẫn hưởng nguyên lương theo hướng dẫn của pháp luật;
– Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo hướng dẫn của pháp luật về công đoàn;
– Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo hướng dẫn của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;
– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;
– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại công tác do được đơn vị nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
Công chức nếu thôi việc thuộc những trường hợp sau thì sẽ được đơn vị chi trả tiền trợ cấp thôi việc bao gồm:
– Nghỉ việc do sắp xếp của tổ chức;
– Nghỉ việc theo nguyện vọng cá nhân và được đơn vị quản lý có thẩm quyền chấp thuận;
– Thôi việc do công chức 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ song công chức còn bị hạn chế về năng lực hoặc thuộc trường hợp có 02 năm liên tiếp mà 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng bị hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm công việc thì tổ chức có thẩm quyền bố trí công tác khác.
Và khi thôi việc vì những lý do kể trên thì công chức sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc. Trợ cấp thôi việc của công chức được tính dựa trên thời gian công tác thực tiễn của công chức.
Theo đó, cách tính trợ cấp thôi việc của công chức được quy định cũng gần giống với người lao động trong Bộ luật lao động đó là cứ mỗi năm công chức công tác được tính bằng một nửa tháng tiền lương hiện hưởng.
Tiền lương này tính theo mức lương ngạch, bậc, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, và hệ số chênh lệch bảo lưu lương. Và Mức trợ cấp thấp nhất mà công chức được hưởng là bằng một tháng lương hiện hưởng.
Khi người lao động đã công tác thường xuyên từ đủ một năm trở lên mà chấm dứt hợp đồng lao động vừa liệt kê ở trên thì khi nghỉ việc công ty bắt buộc phải thanh toán tiền thôi việc. Cứ mỗi năm công tác thì công ty sẽ phải thanh toán cho người lao động một nửa tháng tiền lương.
Tiền lương tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng của 06 tháng liền kề trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.
Còn thời gian công tác để tính trợ cấp thôi việc là toàn bộ thời gian người lao động đã công tác thực tiễn cho doanh nghiệp trừ đi thời gian người lao động đã tham gia Bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật và thời gian công tác đã được doanh nghiệp thanh toán khoản tiền tương đương với tiền tham gia bảo hiểm thất nghiệp.