Cảnh sát giao thông có được núp bắn tốc độ không?

Hiện nay, trên mạng xã hội thường xuyên xuất hiện những hình ảnh cảnh sát giao thông núp bắn tốc độ. Vậy theo hướng dẫn pháp luật cảnh sát giao thông có được núp bắn tốc độ không? Cảnh sát giao thông được bắc tốc độ trên những đoạn đường nào? Mức xử phạt khi chạy xe quá tốc độ là bao nhiêu? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu quy định pháp luật về nội dung này tại bài viết dưới đây.

Văn bản hướng dẫn

  • Thông tư 65/2020/TT-BCA
  • Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Cảnh sát giao thông được bắn tốc độ ở đoạn đường nào?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 65/2020/TT-BCA, máy đo tốc độ có ghi hình ảnh (còn gọi là máy bắn tốc độ) là một trong những phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được CSGT sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và xử lý vi phạm.

Cũng theo hướng dẫn tại khoản này, máy bắn tốc độ sẽ được lắp đặt, sử dụng công khai hoặc hóa trang trên các tuyến giao thông đường bộ, tại Trạm CSGT, trên phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát, trang bị cho Tổ CSGT, do cán bộ CSGT trực tiếp vận hành, sử dụng để phát hiện, ghi thu hành vi vi phạm của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Bên cạnh đó, việc tuần tra, kiểm soát của CSGT phải được thực hiện theo kế hoạch đã được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt.

Cảnh sát giao thông có được núp bắn tốc độ không?

Vì vậy, CSGT có quyền kiểm soát giao thông (trong đó có tốc độ) thông qua hệ thống giám sát lắp đặt cố định hoặc thông qua các phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ một cách cơ động ở bất cứ đoạn đường nào theo kế hoạch phê duyệt.

Khi máy bắn tốc độ ghi nhận được các hành vi vi phạm, hệ thống tự động truy cập, truyền dữ liệu đến Tổ tuần tra, kiểm soát để lưu giữ và phục vụ công tác kiểm soát, xử lý vi phạm theo hướng dẫn. Người điều khiển phương tiện có trách nhiệm hợp tác theo yêu cầu kiểm tra, kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của CSGT.

Cảnh sát giao thông có được núp bắn tốc độ không?

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 65/2020 quy định về trang phục của cảnh sát giao thông như sau:

– Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm sử dụng trang phục Cảnh sát, đeo số hiệu Công an nhân dân.

Khi kiểm soát vào buổi tối, ban đêm hoặc ban ngày trong điều kiện thời tiết sương mù, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn phải mặc áo phản quang;

– Trường hợp kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, được bố trí một bộ phận Cảnh sát giao thông mặc thường phục để vận hành, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ giám sát tình hình trật tự, an toàn giao thông, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.

Cần lưu ý rằng, việc mặc trang phục Cảnh sát hoặc thường phục khi sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ sẽ do Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an huyện trở lên quyết định. Đồng thời, phải ghi rõ trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát.

Do đó, căn cứ theo các quy định trên thì Cảnh sát giao thông khi sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được mặc thường phục nếu đã được sự cho phép của Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an huyện và được ghi rõ trong kế hoạch.

Mức phạt chạy xe quá tốc độ năm 2022 là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 12 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, người lái xe phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường. Trường hợp chạy quá tốc độ quy định, người điều khiển phương tiện có thể bị xử phạt vi phạm theo hướng dẫn tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

Phương tiện Tốc độ vượt quá Mức phạt Hình thức xử phạt bổ sung
Xe máy Từ 05 – dưới 10 km/h 300.000 – 400.000 đồng(điểm k khoản 34 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)  
Từ 10 – 20 km/h 800.000 – 01 triệu đồng(điểm g khoản 34 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)  
Từ trên 20 km/h 04 – 05 triệu đồng(điểm a khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) Tước giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng(điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Ô tô Từ 05 – dưới 10 km/h 800.000 – 01 triệu đồng(điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)  
Từ 10 – 20 km/h 03 – 05 triệu đồng(điểm i khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) Tước giấy phép lái xe 01 – 03 tháng(điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Từ trên 20 – 35 km/h 06 – 08 triệu đồng(điểm a khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) Tước giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng(điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Từ trên 35 km/h 10 – 12 triệu đồng(điểm c khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) Tước giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng(điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Tốc độ tối thiểu trên đường cao tốc là bao nhiêu?

Theo quy định thông tư 31/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2019 quy định như sau:

Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.

Vì vậy, tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu trên mỗi đường cao tốc sẽ phụ thuộc vào tình trạng tuyến đường, tình trạng giao thông… và được ghi trên biển báo hiệu đường bộ hoặc sơn kẻ mặt đường của đường cao tốc đó. Không có tốc độ tối thiểu chung cho tất cả các đường cao tốc.

Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không được vượt quá 120 km/h.

Đi dưới tốc độ tối thiểu trên cao tốc bị phạt thế nào?

Theo quy định tại điểm s khoản 3 Điều 5 Nghị định 100 năm 2019, điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép bị phạt tiền từ 800.000 đến 01 triệu đồng.

Nếu chạy xe dưới tốc độ tối thiểu gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Có thể bạn quan tâm:

  • Tra cứu phạm vi giao thông Đà Nẵng
  • Người tham gia giao thông đường bộ gồm những đối tượng nào?
  • Người đi xe máy sai luật thì khi có tai nạn tài xế ô tô có bồi thường không?

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Cảnh sát giao thông có được núp bắn tốc độ không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến ủy quyền xác nhận tình trạng hôn nhân; thủ tục cấp bản sao trích lục kết hôn ;tạm ngừng kinh doanh; thành lập công ty…. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

 Xe máy chạy quá tốc độ có bị giữ bằng lái xe không ?

Theo quy định pháp luật, Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng quy định tại Điều 6 Nghị định

Trường hợp nào khi tham gia giao thông được chạy xe quá tốc độ?

Có những trường hợp được chạy quá tốc độ như đưa người bị thương đến bệnh viện cấp cứu trong tình trạng nguy cấp, đuổi theo kẻ cướp, truy bắt tội phạm,…

Có áp dụng tình tiết tăng nặng khi vi phạm chạy xe quá tốc độ lần thứ hai không?

Theo quy định tại Nghị định 100/2019 thì trong trường hợp này sẽ bị phạt tiền từ 6 – 8 triệu đồng, ngoài ra còn áp dụng cách thức xử lý bổ sung tước GPLX 90 ngày. Thông thường, mức phạt sẽ được xác định là mức trung bình của khung tiền phạt nên đối với trường hợp này, CSGT sẽ ra quyết định phạt 7 triệu đồng.
Tuy nhiên, đối với trường hợp từng bị xử phạt với lỗi tương tự thì đây sẽ là căn cứ để CSGT áp dụng xử phạt theo tình tiết tăng nặng. Hiện nay, các dữ liệu xử lý vi phạm được cập nhật trên trang web của Cục CSGT (Bộ Công an). Khi xử lý vi phạm, cán bộ CSGT tiến hành tra cứu trên hệ thống sẽ biết được trước đó bạn đã có vi phạm tương tự. Vì vậy, trong trường hợp này, CSGT áp dụng tình tiết tăng nặng là đúng với quy định và mức phạt đối với hành vi trên sẽ là mức cao nhất của khung hình phạt, tức là 8 triệu đồng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com