Chế độ của người bị tạm giữ tạm giam có những điểm gì?

Kính chào LVN Group. Tôi tên là Tuyến, cháu tôi mới đây do bị nghi ngờ buôn chất cấm nên đã bị tạm giam để điều tra. Bản thân tôi là dì cháu tôi rất lo, tôi không biết liệu khi tạm giam như vậy cháu nó có ổn không, điều kiện trong đó thế nào hay được hưởng chế độ gì. Vậy LVN Group có thể trả lời giúp tôi câu hỏi chế độ của người bị tạm giữ, tạm giam có những điểm gì không? Mong LVN Group giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời vấn đề “Chế độ của người bị tạm giữ tạm giam có những điểm gì?”và cũng như nắm rõ một số câu hỏi xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Văn bản hướng dẫn

  •  Nghị định 120/2017/NĐ-CP

Người bị tạm giam tạm giữ là gì?

Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định cụ thể như sau:

1. Người bị tạm giữ là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ theo hướng dẫn của Bộ luật tố tụng hình sự.

2. Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo hướng dẫn của Bộ luật tố tụng hình sự, bao gồm bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án không có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ.

Chế độ của người bị tạm giữ, tạm giam theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành

Chính phủ ban hành Nghị định số 120/2017/NĐ-CP gồm 5 chương 20 điều quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2018.

Nghị định này quy định chi tiết về chế độ ăn, mặc, chăm sóc y tế (gọi chung là chế độ) đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; kinh phí bảo đảm chăm sóc, nuôi dưỡng đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ; việc thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài.   

Theo đó, Nghị định này áp dụng đối với các cơ sở giam giữ thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam, người bị tạm giữ, người bị tạm giam, các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam.

Chế độ của người bị tạm giữ, tạm giam có những điểm gì?

Chế độ ăn của người bị tạm giữ, tạm giam thế nào?

Định mức ăn của người bị tạm giữ, người bị tạm giam được quy định tại Điều 4 Nghị định 120/2017/NĐ-CP như sau:

– Định mức ăn trong một tháng của người bị tạm giam gồm: 17 kg gạo tẻ loại trung bình, 0,5 kg đường loại trung bình, 15 kg rau, 0,7 kg thịt, 0,8 kg cá, 01 kg muối, 0,75 lít nước chấm, 0,1 kg bột ngọt và chất đốt tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than, 45 kw/h điện, 3 m3 nước để đảm bảo phục vụ ăn, uống và sinh hoạt của người bị tạm giữ, người bị tạm giam.

– Định mức ăn của người bị tạm giữ được tính theo ngày trên cơ sở định mức ăn của người bị tạm giam.

Định mức trên do Nhà nước cấp và quy ra tiền theo thời giá thị trường ở địa phương nơi có cơ sở giam giữ.

– Trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam ốm đau, bệnh tật, thương tích, định mức ăn sẽ của do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định theo chỉ định của cơ sở y tế điều trị, nhưng không quá 02 lần so với tiêu chuẩn ăn ngày thường.

– Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi được hưởng định mức ăn như người bị tạm giữ, người bị tạm giam khác và được ăn tăng thêm 30% định lượng về thịt, cá. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sinh con được thanh toán viện phí và bồi dưỡng bằng hiện vật trị giá tương đương 30 kg gạo tẻ loại trung bình.

– Ngoài tiêu chuẩn ăn như trên, người bị tạm giữ, người bị tạm giam được sử dụng quà, tiền gửi lưu ký để ăn thêm nhưng không quá 03 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.

– Định mức ăn đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài thực hiện như quy định đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người Việt Nam.

Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó; trường hợp vì lý do đối ngoại khác sẽ do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định.

Chế độ mặc và tư trang của người bị tạm giữ, tạm giam thế nào?

Theo Điều 6 Nghị định 120, chế độ mặc và tư trang của người bị tạm giam, tạm giữ được quy định cụ thể như sau:

– Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được sử dụng quần, áo, chăn, chiếu, màn và các đồ dùng cần thiết cho sinh hoạt của cá nhân, nếu thiếu thì cơ sở giam giữ cho mượn theo tiêu chuẩn mỗi người gồm: 01 chiếu, 01 màn cá nhân, 01 đôi dép, 02 bộ quần áo dài, 01 áo ấm mùa đông và 01 chăn (các cơ sở giam giữ từ thành phố Đà Nẵng trở vào dùng chăn sợi, từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra dùng chăn bông loại không quá 02 kg).

– Người bị tạm giữ được cấp 01 bàn chải đánh răng, kem đánh răng loại thường không quá 20g, 01 khăn rửa mặt.- Người bị tạm giam được cấp 01 bàn chải đánh răng, kem đánh răng loại thường không quá 100g dùng trong 02 tháng, 01 khăn rửa mặt dùng trong 04 tháng, mỗi tháng được cấp 0,3 kg xà phòng giặt.

– Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ được cấp thêm đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của phụ nữ giá trị tương đương 02 kg gạo tẻ loại trung bình/01 tháng.

– Về loại trang phục: Cơ sở giam giữ cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam mượn quần áo theo mẫu thống nhất, áo kiểu bludong dài tay, quần dài có chun, không đóng số, màu xanh lam.

Chế độ chăm sóc trẻ dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ thế nào?

Căn cứ Điều 8 Nghị định 120, trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được bảo đảm định lượng ăn như người mẹ đang bị tạm giam, tạm giữ tại khoản 3 Điều 4 và được hoán đổi phù hợp với nhu cầu của trẻ.

Bên cạnh đó, trẻ còn được cấp thẻ bảo hiểm y tế, được bảo đảm các quyền cơ bản của trẻ em.

Trong các ngày Quốc tế thiếu nhi, ngày tết Trung thu trẻ được hưởng chế độ ăn gấp 02 lần ngày thường, Mỗi tháng được cấp sữa và đồ dùng sinh hoạt cần thiết trị giá tương đương 20 kg gạo tẻ loại trung bình/01 trẻ em.

Về chế độ khám chữa bệnh, khoản 2 Điều 8 quy định cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được chăm sóc y tế, tiêm phòng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

Trường hợp bị bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị của bệnh xá, cơ sở giam giữ làm thủ tục chuyển đến cơ sở y tế của Nhà nước để điều trị, đồng thời người bị tạm giam là mẹ của trẻ đi cùng để chăm sóc. Chi phí thực tiễn trong việc khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ sẽ do cơ sở giam giữ thanh toán.

Video LVN Group trả lời về vấn đề Chế độ của người bị tạm giữ tạm giam có những điểm gì?

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Chế độ của người bị tạm giữ, tạm giam có những điểm gì?” . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan như: Giấy phép sàn thương mại điện tử, đăng ký lại khai sinh, mẫu hóa đơn điện tử, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam,  xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời. 

Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ: 1900.0191.

Mời bạn xem thêm

  • Luật tạm giữ, tạm giam mới nhất thế nào?
  • Quy định về nhà tạm giữ, trại tạm giam thế nào?
  • Gặp người tạm giữ và tạm giam vào ngày nghỉ có được không?

Giải đáp có liên quan

Đang bị tạm giữ, tạm giam có được gặp người thân?

Theo điểm d khoản 1 điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định quyền của người bị tạm giữ, tạm giam như sau:
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây:
……………
d) Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;

Bị bắt tạm giam có được dùng điện thoại không?

Điều 4 Thông tư 32/2017/TT-BCA quy định các vật dụng cấm đưa vào buồng tạm giữ, tạm giam trong đó có điện thoại di động:
Người bị tạm giam không được mang điện thoại, sử dụng điện thoại di động trong thời gian bị tạm giam

Thời gian tạm giam là bao lâu?

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn tạm giam để điều tra, cụ thể:
– Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
– Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com