Chức năng nhiệm vụ của Công an viên bán chuyên trách như thế nào?

Những năm vừa qua, Công an viên bán chuyên trách là lực lượng chủ công tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền cấp xã các kế hoạch, chủ trương, kế hoạch và biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tại cơ sở. Bên cạnh đó, công an viên chuyên trách cũng là lực lượng nòng cốt trong tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch, biện pháp, đảm bảo an ninh, trật tự tại cơ sở. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu chi tiết chức năng nhiệm vụ của Công an viên bán chuyên trách tại bài viết dưới đây.

Văn bản hướng dẫn

Pháp lệnh Công an xã số 06/2008/PL-UBTVQH12

Chức năng nhiệm vụ của Công an viên bán chuyên trách là gì?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 13 Pháp Lệnh công an xã năm 2008 có quy định như sau:

Công an viên thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Công an xã; chịu trách nhiệm triển khai thực hiện chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn dân cư do mình phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội do Trưởng Công an xã giao.

Công an xã bán chuyên trách được xác định là lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở, luôn sát cánh cùng với lực lượng công an chính quy làm tốt vai trò nòng cốt trong công tác đảm bảo an ninh trật tự, xây dựng phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tại địa phương. Đây là lực lượng có vị trí, vai trò quan trọng, am hiểu địa bàn, phong tục tập cửa hàng, gắn bó mật thiết với Nhân dân nên việc hỗ trợ cùng chính quyền cơ sở và lực lượng công an chính quy có nhiều thuận lợi, hoạt động hiệu quả.

Ai có thẩm quyền miễn nhiệm Công an viên cấp xã?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 10 Pháp Lệnh công an xã năm 2008 có quy định:

“Điều 10. Tổ chức của Công an xã

1. Công an xã gồm các chức danh: Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên.

Công an viên được bố trí tại thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và bố trí làm nhiệm vụ thường trực tại trụ sở hoặc nơi công tác của Công an xã.

2. Chính phủ quy định khung số lượng Phó trưởng Công an xã và Công an viên.

Căn cứ vào quy định khung số lượng của Chính phủ và tình hình thực tiễn của địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định cụ thể số lượng Phó trưởng Công an xã và Công an viên từng xã.

Chức năng, nhiệm vụ của Công an viên bán chuyên trách

3. Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) sau khi trao đổi, thống nhất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức Trưởng Công an xã; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó trưởng Công an xã.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã theo đề nghị của Trưởng Công an xã quyết định công nhận, miễn nhiệm Công an viên.

4. Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Giám đốc Công an cấp tỉnh sau khi trao đổi, thống nhất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, quyết định điều động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã.

5. Công an xã có con dấu riêng.”

Vì vậy, theo hướng dẫn việc miễn nhiệm đối với công an viên thường trực sẽ do Ủy ban nhân dân xã mà uỷ quyền là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện theo đề nghị của Trưởng Công an xã.

Chế độ Công an viên được quy định thế nào?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định 73/2009/NĐ-CP, cụ thể như sau:

– Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên được hưởng chế độ lương, phụ cấp theo hướng dẫn của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.

– Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên thực hiện bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo hướng dẫn của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế.

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn việc thực hiện bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đối với Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên theo hướng dẫn của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế.

– Trưởng Công an xã có thời gian phục vụ liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên mỗi năm bằng 1% lương và phụ cấp hiện hưởng; có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương và phụ cấp đóng bảo hiểm hiện hưởng.

Phụ cấp thâm niên được chi trả hàng tháng cùng kỳ lương và dùng để đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

– Phó trưởng Công an xã và Công an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân phụ cấp hiện hưởng; khi được cử đi tập trung đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ phục vụ có thời hạn cho Công an nhân dân; khi đi công tác được hưởng chế độ như đối với công chức cấp xã.

– Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên khi làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu tại những nơi thuộc địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự được hưởng trợ cấp mỗi ngày bằng 0,05 lần của lương tối thiểu chung. Trường hợp làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được đơn vị đã ra quyết định huy động bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về.

– Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên bị ốm đau trong thời gian công tác được khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế và được hỗ trợ thanh toán tiền khám, chữa bệnh từ nguồn ngân sách địa phương, mức hỗ trợ cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

– Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên bị tai nạn trong làm nhiệm vụ, trong khi tập trung đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ hoặc trên đường đi làm nhiệm vụ, trên đường đi, về nơi tập trung huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ theo quyết định triệu tập của cấp có thẩm quyền thì được hưởng các chế độ như sau:

+) Được thanh toán chi phí y tế trong quá trình sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật, xuất viện;

+) Sau khi điều trị, được Ủy ban nhân dân xã giới thiệu đi giám định khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa theo hướng dẫn của pháp luật.

Trường hợp người có tham gia bảo hiểm xã hội thì thực hiện trợ cấp một lần hoặc hàng tháng theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Trường hợp người chưa tham gia bảo hiểm xã hội bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được hưởng chế độ trợ cấp một lần, mức trợ cấp do Bộ Công an và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể;

+) Người bị tai nạn làm khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng, biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, học tập gặp nhiều khó khăn thì được hưởng các chế độ ưu đãi theo hướng dẫn của pháp luật đối với người tàn tật;

+) Trường hợp bị chết, kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu, nếu người bị chết có tham gia bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trường hợp người bị chế chưa tham gia bảo hiểm xã hội thì người chịu trách nhiệm mai táng được nhận tiền mai táng bằng 08 (tám) tháng lương tối thiểu và gia đình của người đó được trợ cấp một lần bằng 05 (năm) tháng lương tối thiểu.

– Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên bị thương, hy sinh trong khi làm nhiệm vụ hoặc vì lý do thi hành công vụ, được hưởng các chế độ, chính sách theo hướng dẫn của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

– Kinh phí chi trả các chế độ bị tai nạn do ngân sách địa phương chi trả. Đối với người có tham gia bảo hiểm xã hội thì do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả.

Bài viết có liên quan:

  • Công an viên có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
  • Công chuyên viên trong ngành công an được quy định thế nào?
  • Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi trong Công an nhân dân 2022

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Chức năng, nhiệm vụ của Công an viên bán chuyên trách thế nào?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký lại giấy khai sinh bị mất, thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, phí xin  giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm,  Giấy phép sàn thương mại điện tử,…  của LVN Group X, hãy liên hệ: 1900.0191.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Nhiệm vụ, quyền hạn của Công an viên cấp xã là gì?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 13 Pháp Lệnh công an xã năm 2008 có quy định:
“Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Công an viên
Công an viên thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Công an xã; chịu trách nhiệm triển khai thực hiện chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn dân cư do mình phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội do Trưởng Công an xã giao.”

Chế độ phụ cấp đối với Công an xã bán chuyên trách thế nào?

Về chế độ: Công an xã bán chuyên trách được hưởng phụ cấp hằng tháng như sau:
+ Xóm loại 1: bằng 1,3 lần mức lương cơ sở;
+ Xóm loại 2: bằng 1,1 lần mức lương cơ sở;
+  Xóm loại 3: bằng 0,9 lần mức lương cơ sở.

Quy định pháp luật về giám sát hoạt động của Công an xã thế nào?

– Cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện pháp luật về Công an xã.
– Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an xã thực hiện nhiệm vụ; giám sát hoạt động của Công an xã; động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com