Kính chào LVN Group. Tôi là Hòa, tôi đã từng đổ vỡ trong hôn nhân. Trước đó tôi và chồng cũ đã có một đứa con chung (giờ con 5 tuổi), khi làm giấy khai sinh của con tôi phần cha đẻ tôi để tên của chồng cũ. Hiện nay, tôi chuẩn bị lấy chồng mới, gia đình tôi cũng rất ủng hộ về điều này. Tuy nhiên, tôi có một câu hỏi là: Khi tôi lấy chồng mới thì trong giấy khai sinh của con tôi có được thay đổi họ tên cha thành bố dượng được không ạ? Rất mong được LVN Group hồi đáp. Xin chân thành cảm ơn LVN Group.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề “Có thể thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh được không?” như sau:
Văn bản hướng dẫn
- Luật Hộ tịch năm 2014
- Bộ luật dân sự 2015
Điều kiện để được thay đổi họ tên trong giấy khai sinh
Điều kiện thay đổi họ
Điều 27 Bộ luật Dân sự ghi nhận 08 trường hợp cá nhân có quyền yêu cầu đơn vị Nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, gồm:
- Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
- Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
- Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
- Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
- Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
- Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
- Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
- Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Điều kiện thay đổi tên
Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 khẳng định cá nhân có quyền yêu cầu đơn vị Nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong 07 trường hợp sau đây:
- Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
- Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
- Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
- Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
- Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
- Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Có thể thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh được không?
Căn cứ theo hướng dẫn Điều 26 Luật hộ tịch 2014 thì phạm vi thay đổi hộ tịch như sau:
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo hướng dẫn của pháp luật dân sự.
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo hướng dẫn của Luật nuôi con nuôi.
Với trường hợp của bạn, bạn yêu cầu đổi họ tên cha đẻ trong giấy khai sinh của con thành tên người chồng mới là không phù hợp với quy định pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc yêu cầu không nhận quan hệ cha con của con bạn và cha đẻ của con bạn.
Cá nhân người mẹ không thể tự ý yêu cầu thay đổi họ tên cha đẻ trên giấy khai sinh của con vì phạm vi thay đổi họ tên chỉ được quy định tại Điều luật trên. Và điều này ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp cũng như những nghĩa vụ, trách nhiệm mà pháp luật quy định cho cha con họ.
Vì vậy, không thể yêu cầu thay đổi tên cha đẻ trong giấy khai sinh được.
Tuy nhiên, nếu muốn thay đổi tên cha trong giấy khai sinh thì người vợ có thể yêu cầu người chồng hiện tại của mình nhận bé làm con nuôi. Sau khi được làm con nuôi, quyền và nghĩa vụ giữa cha và con sẽ được xác định mà không phân biệt là con nuôi hay con ruột và con riêng của bạn sẽ cháu có thể hưởng trọn vẹn chế độ, tiêu chuẩn của pháp luật Luật nuôi con nuôi quy định đối với thân nhân của chồng bạn.
Thủ tục nhận nuôi con nuôi thế nào?
Bước 1: Chuẩn bị trọn vẹn hồ sơ
Với người nhận con nuôi, khi thực hiện thủ tục cần chuẩn bị 01 bộ gồm các giấy tờ:
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (bản sao);
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy khám sức khỏe do đơn vị y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.
Nếu nhận nuôi có yếu tố nước ngoài thì cần thêm Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; Bản điều tra về tâm lý, gia đình…
Giấy tờ của người được nhận nuôi
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do đơn vị y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
- Các giấy tờ khác (nếu có): Trẻ bị bỏ rơi cần biên bản xác nhận do UBND hoặc công an cấp xã nơi phát hiện trẻ lập; Quyết định tiếp nhận trẻ ở cơ sở nuôi dưỡng; Nếu có yếu tố nước ngoài thì cần tài liệu chứng minh đã tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ nhưng không được…
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và của con nuôi tại đơn vị có thẩm quyền nêu trên (theo từng trường hợp cụ thể). Thời hạn giải quyết là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lý.
Sau khi UBND nhận đủ hồ sơ sẽ kiểm tra, tiến hành việc lấy ý kiến của cha mẹ đẻ; Nếu một trong hai người chết, mất tích… thì phải lấy ý kiến của người còn lại; Nếu cả hai người cùng chết, mất tích… thì phải lấy ý kiến của người giám hộ…
Lưu ý: Việc lấy ý kiến này phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
Bước 3: Trao giấy chứng nhận nuôi con nuôi
Sau khi xét thấy hai bên có đủ điều kiện theo hướng dẫn thì UBND xã sẽ tổ chức đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc uỷ quyền cơ sở nuôi dưỡng… và ghi vào Sổ hộ tịch.
Thời gian thực hiện thủ tục này là 20 ngày kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người phải lấy ý kiến đã nêu ở trên.
Nếu UBND xã từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày.
Có thể bạn quan tâm
- Khi hôn nhân tan vỡ, ai được quyền nuôi con theo hướng dẫn năm 2022?
- Phụ nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi phạm tội xử lý thế nào?
- Người nước ngoài nhận con nuôi phải nộp lệ phí bao nhiêu?
Liên hệ ngay
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Có thể thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh được không?”. Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về lệ phí đăng ký lại khai sinh, sinh con bao lâu thì làm giấy khai sinh, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.
Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 1900.0191.
- FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
– Nếu thay đổi tên cho trẻ em từ 9 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó bằng văn bản. Văn bản này sẽ được nộp kèm trong bộ hồ sơ.
– Chọn lựa tên mới phải tuân thủ quy định về cách đặt tên theo Bộ Luật dân sự 2015. Theo đó “Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.”
– Việc thay đổi tên sẽ làm ảnh hưởng đến những thông tin liên quan như tên trên thẻ tin dụng ngân hàng, tên trong các hồ sơ về nhân thân tại nhà trường, công ty. Do đó, sau khi được chấp nhận đổi tên mới, các bạn nên làm thủ tục cải chính thông tin để tránh những phiền phức có thể xảy ra khi tên của bạn không được nhất cửa hàng.
– Tờ khai đăng ký thay đổi hộ tịch theo mẫu kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP;
– Giấy khai sinh (Bản sao y có chứng thực hoặc bản sao do UBND cấp);
– CMND/CCCD (nếu có) (sao y có chứng thực);
– Giấy tờ khác (nếu cần).
Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí hộ tịch thuộc danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Tùy từng điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương mà mỗi tỉnh sẽ có một mức lệ phí thay đổi họ tên khác nhau.