Đánh giá quy định của pháp luật về bảo lãnh có những gì?

Chào LVN Group, tôi có nghiên cứu một số vấn đề về quy định pháp luật đặc biệt về việc bảo lãnh. LVN Group cho tôi hỏi Đánh giá quy định của pháp luật về bảo lãnh Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Đánh giá quy định của pháp luật về bảo lãnh LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017

Bảo lãnh ngân hàng là gì?

Bảo lãnh ngân hàng là cách thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không trọn vẹn nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận. (Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017)

Lịch sử quy định về bảo lãnh ngân hàng

Khác với hoạt động cho vay đã được quy định từ những năm 1940, năm 1994 lần đầu tiên mới có quy định về bảo lãnh ngân hàng trong nước và sau đó đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế nhiều lần (Thông tư số 04/2013/TT-NHNN và Thông tư số 13/2017/TT-NHNN)

Trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2015, các quy định về bảo lãnh ngân hàng đều gọi “hợp đồng bảo lãnh” là “hợp đồng cấp bảo lãnh” (Quyết định số 283/2000/QĐ- NHNN14; Quyết định số 26/2006/QD-NHNN va Thông tư số 28/2012/TT-NHNN) Từ tháng 8/2015 trở đi thì đã quay trở lại gọi giống như thời kỳ trước năm 2000, bỏ tên gọi “hợp đồng cấp bảo lãnh”, chỉ còn gọi là “hợp đồng bảo lãnh”.

Năm 2012, pháp luật ngân hàng quy định, hợp đồng cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh của bên bảo lãnh phải được ký bởi ba người gồm: người uỷ quyền theo pháp luật, người quản lý rủi ro hoạt động bảo lãnh và người thẩm định khoản bảo lãnh (Thông tư 07/2015/TT-NHNN sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 13/2017/TT-NHNN). Đây là quy định rất bất hợp lý, nên đã được bãi bỏ sau 3 năm thi hành.

Bảo lãnh ngân hàng là cách thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không trọn vẹn nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.

Bảo lãnh ngân hàng bao gồm nhiều loại: Bảo lãnh vay vôn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh và các loại bảo lãnh khác.

Đánh giá quy định của pháp luật về bảo lãnh

Bảo lãnh ngân hàng trong các lĩnh vực liên quan

Một số nghiệp vụ bảo lãnh còn phải thực hiện theo các quy định liên quan như:

Thứ nhất, đối với bảo lãnh số tiền thuế phải nộp mà người nộp thuế không nộp đúng thời hạn thì ngân hàng bảo lãnh phải chịu trách nhiệm nộp thay cho người nộp thuế; (Khoản 5 Điều 27 Luật quản lý thuế năm 2019)

Thứ hai, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng, thực hiện theo các quy định đốỉ vối việc lập hồ sơ mời thầu xây lắp và mua sắm hàng hóa; (Thông tư sô 03/2015/TT-BKHĐT)

Thứ ba, bảo lãnh đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, thực hiện theo hướng dẫn của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014; (Khoản 1 và 2 Điều 56 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014)

Thứ tư, hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán thì ngân hàng thương mại phải thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để thực hiện; (Điểm a khoản 2 Điều 103 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017)

Bảo lãnh ngân hàng gồm bảo lãnh của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và công ty tài chính, trừ công ty tài chính chuyên ngành. Vì vậy, các tổ chức tín dụng khác như ngân hàng chính sách, công ty tài chính chuyên ngành (bao gồm tài chính bao thanh toán, tín dụng tiêu dùng, cho thuê tài chính) (Thông tư số 07/2015/TT-NHNN sửa đổi bổ sung theo thông tư số 13/2017/TT-NHNN và Nghị định số 39/2014/NĐ-CP), quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô không được thực hiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng.

Bảo lãnh ngân hàng phải thực hiện một loạt yêu cầu khá chặt chẽ về: phát hành bảo lãnh bằng ngoại tệ; tuân thủ các quy định về cấm, hạn chế và giới hạn tín dụng; số dư bảo lãnh; ngôn ngữ giao dịch bảo lãnh; áp dụng pháp luật, xử lý tranh chấp. (Điều 4, 5, 6, 7 Thông tư số’ 07/2015/TT-NHNN)

Đánh giá quy định của pháp luật về bảo lãnh

Điểm bất hợp lý trong quy định về bảo lãnh ngân hàng

Quy định bảo lãnh ngân hàng có nhiều điểm rất bất hợp lý như sau:

Thứ nhất, một trong những nội dung phải có của thỏa thuận cấp bảo lãnh cũng như là cam kết bảo lãnh là “điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh” (Điểm đ khoản 2 Điều 14 Thông tư 07/2015/TT-NHNN). Đây là nội dung rất dễ dẫn đến tranh cãi và rủi ro cho ngân hàng phát hành bảo lãnh và phủ nhận nguyên tắc quan trọng nhất của bảo lãnh là vô điểu kiện;

Thứ hai, tổ chức tín dụng phải thiết kế, in ấn và ban hành mẫu cam kết bảo lãnh phù hợp vói từng cách thức bảo lãnh, loại hình bảo lãnh áp dụng thông nhất trong toàn hệ thốhg của mình1. Đây là quy định nhằm hạn chế tình trạng phát hành bảo lãnh không, tuy nhiên lại can thiệp quá sâu vào quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp;

Thứ ba, thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh được xác định từ ngày hoặc sau ngày phát hành cam kết bảo lãnh theo thỏa thuận của các bên liên quan ( Khoản 4 Điều 15, khoản 1 Điều 19 thông tư 07/2015/TT-NHNN). Việc ghi lùi ngày phát hành thì mới không đúng, còn ghi lùi thời hạn hiệu lực không gây ra rủi ro, nếu như các bên đã xác định rõ nghĩa vụ bảo lãnh và đồng ý với việc này;

Thứ tư, yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được coi là hợp lệ khi bên bảo lãnh nhận được trong thời gian công tác của bên bảo lãnh và trong thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh (Khoản 1 Điều 21 Thông tư 07/2015/TT-NHNN). Đây là quy định ngược, trái với quy định của pháp luật về các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh và ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của bên nhận bảo lãnh. Nếu đúng nguyên tắc, sau khi nghĩa vụ thanh toán bảo lãnh đã phát sinh thì bên nhận bảo lãnh mới có quyền yêu cầu, chứ không thể yêu cầu trước và không nhất thiết phải nhận được trong thdi gian công tác của bên bảo lãnh. Họ có quyền yêu cầu khởi kiện ra Tòa ân trong thòi hạn 3 năm để đòi bên bảo lãnh thanh toán theo hướng dẫn về thời hiệu khởi kiện của pháp luật; (Điều 343, Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015 và Điều 23 Thông tư số 07/2015/TT-NHNN)

Ngân hàng được quyền hạch toán ghi nợ cho bên được bảo lãnh (còn được hiểu là nhận nợ bắt buộc) ngay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, yêu cầu bên được bảo lãnh hoàn trả sô’ tiền mà bên bảo lãnh đã trả thay theo cam kết. (khoản 9 Điều 27 Thông tư 07/2015/TT-NHNN)

Quy định pháp luật về bảo lãnh vay vốn

Bảo lãnh vay vốn thuộc loại bảo lãnh phổ biến, đơn giản nhất.

Các pháp nhân và cá nhân sau đây có thể bảo lãnh cho cá nhân, pháp nhân vay vốn của tổ chức tín dụng hoặc của cá nhân, pháp nhân khác:

Thứ nhất, các ngân hàng;

Thứ hai, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

Thứ ba, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, đơn vị ngang bộ, đơn vị thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bảo lãnh để vay vốn, cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư cho cơ sở vật chất – kỹ thuật hoạt động giải mã công nghệ, tổ chức, cá nhân thực hiện việc giải mã công nghệ: (Điểm a khoản 5 Điều 35 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017; khoản 3 Điều 14 và khoản 1 Điều 17 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP)

Thứ tư, Chính phủ bảo lãnh cho doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư, với những điều kiện như sau: (Điều 5 Nghị định số 91/2018/ NĐ-CP)

– Có tư cách pháp nhân, được thành lập hợp pháp tại Việt Nam và có thời gian hoạt động liên tục ít nhất 03 năm trước ngày nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh, đề nghị cấp bảo lãnh;

– Không bị lỗ trong 03 năm liền kề gần nhất theo báo cáo kiểm toán, trừ các khoản lỗ do thực hiện chính sách của Nhà nước được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt;

– Không có nợ quá hạn tại thời gian đề nghị cấp bảo lãnh, gồm nợ quá hạn vói đơn vị cho vay lại, nợ quá hạn với Quỹ tích lũy trả nợ, nợ quá hạn vối bên cho vay đối với các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh và nợ quá hạn với các tổ chức tín dụng khác;

– Có phương án tài chính dự án khả thi được Bộ Tài chính thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo hướng dẫn;

– Có tỷ lệ vốh chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% tổng mức đầu tư của dự án được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt kèm theo kế hoạch bố trí vốn chủ sỗ hữu cụ thể theo tiến độ thực hiện dự án;

– Trong trường hợp phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về phát hành chứng khoán ra công chúng theo hướng dẫn của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Thứ năm, đối tượng được bảo lãnh thực hiện dự án đầu tư vay vốn được Chính phủ bảo lãnh có trách nhiệm mở một tài khoản dự án tại một ngân hàng để phản ánh các hoạt động rút vốh vay, tiếp nhận vốh phát hành trái phiếu, trả nợ (gốc, lãi, phí); tiếp nhận vốn góp, doanh thu từ dự án đầu tư.

Thứ sáu, Quỹ bảo lãnh tín dụng là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thành lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốh; thực hiện chức năng cấp bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vôn điều lệ; (Điều 23 Nghị định số 91/2018/NĐ-CP; khoản 1 Điều 2 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP và Thông tư sô’ 57/2019/ TT-BTC)

Quỹ bảo lãnh tín dụng cấp bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có tiềm năng phát triển nhưng chưa đủ điều kiện tiếp cận tín dụng ngân hàng, vay vốh để đầu tư, sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực được ưu tiên cấp tín dụng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các lĩnh vực hoặc dự án thuộc lĩnh vực xíu tiên phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương trong từng thời kỳ.

Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tối đa bằng 100% giá trị khoản vay (bao gồm cả vốn lưu động và vốn trung, dài hạn) tại tổ chức cho vay. Cán cứ vào tính khả thi, mức độ rủi ro của doanh nghiệp, dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của Quỹ, Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét, quyết định cụ thể mức bảo lãnh cho doanh nghiệp. (Điều 15 và Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 34/2018/ NĐ-CP)

Bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng bao gồm một trong các trường hợp sau đây: (khoản 2 Điều 17 Nghị định sô’ 34/2018/ NĐ-CP)

Bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ gốc khoản vay của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay;

– Bảo lãnh nghĩa vụ trả lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay;

– Bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ gốc và nợ lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay và phải được quy định cụ thể tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng.

Các đối tượng được bảo lãnh tín dụng chỉ được Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét cấp bảo lãnh khi đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu tại Mục 15.8 cuốh sách này về “Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa”: (Điều 16 Nghị định sô 34/2018/NĐ-CP)

Thứ bảy, Quỹ đầu tư phát triển địa phương là một tổ chức tài chính Nhà nước của địa phương; thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển. Quỹ đầu tư phát triển địa phương có tư cách pháp nhân, có vốh điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mỏ tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam1.

Quỹ đầu tư phát triển địa phương được nhận ủy thác quản lý hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; quỹ phát triển nhà ở, quỹ phát triển đất, quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và các quỹ tài chính địa phương khác do ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập. Việc ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành. (khoản 1 Điều 3, khoản 2 Điều 23 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP)

Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã trực thuộc Liên minh Hợp tác xã Việt Nam để hỗ trợ các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả hoạt động, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã. (Điều 1 Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg)

Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã bảo lãnh để vay vốh trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng, có dự án đầu tư mói, đầu tư mỏ rộng năng lực sản xuất, kinh doanh; hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông thôn (sau đây viết tắt là Dự án) và đáp ứng các điều kiện quy định để được bảo lãnh tín dụng.

Mời bạn xem thêm:

  • Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
  • Thủ tục sang tên xe máy khi chủ xe đã chết năm 2022
  • Đòi nợ thuê được quy định thế nào trong pháp luật hiện hành

Liên hệ ngay với LVN Group

Trên đây là toàn bộ những kiến thức mà LVN Group chia sẻ với các bạn về “Đánh giá quy định của pháp luật về bảo lãnh“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc! LVN Group chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề: đăng ký làm lại giấy khai sinh, mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, quy định tạm ngừng kinh doanh, mẫu đơn xin trích lục quyết định ly hôn, dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu… hãy liên hệ  1900.0191. Hoặc qua các kênh sau:

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Phạm vi bảo lãnh thực hiện hợp đồng được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 336 Bộ luật Dân sự 2015 thì phạm vi bảo lãnh trong hợp đồng được xác định:
Là một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo cam kết từ bên bảo lãnh;
Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường tổn hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Trong trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì giới hạn của phạm vi bảo lãnh là khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại. Sau thời gian này, các nghĩa vụ phát sinh sẽ không được bảo lãnh.

Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh được quy định thế nào?

– Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
– Bên nhận bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
– Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.

Chấm dứt bảo lãnh thế nào?

Theo quy định để bảo vệ quyền cũng như lợi ích của các bên, pháp luật nước ta đã quy định cụ thể các trường hợp được chấm dứt hoạt động bảo lãnh giữa các bên. Căn cứ sẽ được chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
– Nghĩa vụ được bảo lãnh chấm dứt.
– Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
– Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
– Theo thỏa thuận của các bên.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com