Giấy xác nhận tình trạng độc thân dành cho những công dân đang chuẩn bị kết hôn à một loại giấy trước khi đăng ký kết hôn hoặc sau khi làm đơn ly hôn cặc cặp đôi đang yêu nhau hoặc những người đã hoàn tất thủ tục ly hôn sẽ xin giấy xác nhận tình trạng độc thân. Nhưng ít ai biết răng loại giấy này có thể ủy quyền cho những người thân đi đăng ký được. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Giấy ủy quyền xác nhận tình trạng độc thân” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.
Văn bản hướng dẫn
- Thông tư số 04/2020/TT-BTP
Những trường hợp không được ủy quyền
Căn cứ theo Điều 2 Thông tư số 04/2020/TT-BTP đã ban hành quy định người yêu cầu đăng ký cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch được phép ủy quyền cho người khác trừ những trường hợp cụ thể sau đây:
“Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo hướng dẫn tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được ủy quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại đơn vị đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
2. Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.”
Trong các trường hợp bị cấm trên không được phép ủy quyền nêu trên không có trường hợp xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nên người có nhu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được phép ủy quyền của mình cho người khác thực hiện thay.
Mẫu giấy ủy quyền xác nhận tình trạng độc thân
Quy định pháp luật về thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 06/2012/NĐ-CP Nghị định của Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực có quy định như sau:
“Điều 10. Ủy quyền
Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch (trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con) hoặc yêu cầu cấp các giấy tờ về hộ tịch mà không có điều kiện trực tiếp đến đơn vị đăng ký hộ tịch, thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ.
Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, thì không cần phải có văn bản ủy quyền, nhưng phải có giấy tờ chứng minh về mối quan hệ nêu trên.”
Theo quy định trên, việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là loại việc được ủy quyền thực hiện.
Tuy nhiên, tại Điều 28 Nghị định 126/2014/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết một số điều và thi hành luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“Điều 28. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu quy định;
b) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
c) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu.
2. Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do người yêu cầu nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
3. Trong thời hạn 02 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra về nhân thân, tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra và nêu rõ các vấn đề vướng mắc cần xin ý kiến, gửi Sở Tư pháp, kèm theo bản chụp bộ hồ sơ.
4. Trong thời hạn 10 ngày công tác, kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã thì Sở Tư pháp tiến hành các biện pháp sau đây:
a) Thẩm tra tính hợp lệ, trọn vẹn của hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp cần làm rõ về nhân thân, tình trạng hôn nhân, điều kiện kết hôn, mục đích kết hôn của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì Sở Tư pháp tiến hành xác minh;
b) Yêu cầu công dân Việt Nam có mặt tại trụ sở Sở Tư pháp để tiến hành phỏng vấn, làm rõ sự tự nguyện, mục đích kết hôn, sự hiểu biết của công dân Việt Nam về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài, về ngôn ngữ, phong tục, tập cửa hàng, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú;
c) Yêu cầu bên người nước ngoài đến Việt Nam để phỏng vấn làm rõ, nếu kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn cho thấy công dân Việt Nam không hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập cửa hàng, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú hoặc công dân Việt Nam cho biết sẽ không có mặt để đăng ký kết hôn tại đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.
Trường hợp cần phiên dịch để thực hiện phỏng vấn thì Sở Tư pháp chỉ định người phiên dịch.
Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn; người phiên dịch (nếu có) phải cam kết dịch chính xác nội dung phỏng vấn và ký tên vào văn bản phỏng vấn.
Trên cơ sở kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn, Sở Tư pháp có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp xã để cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
Trong trường hợp từ chối giải quyết, Sở Tư pháp giải thích rõ lý do trong văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho người yêu cầu.
5. Trong thời hạn 02 ngày công tác, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cấp cho người yêu cầu hoặc có văn bản thông báo về việc từ chối cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trong đó nêu rõ lý do.”
Vì vậy, theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 28 trên thì khi xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì người xin cấp phải có mặt để đơn vị có thẩm quyền tiến hành phỏng vấn và xác minh. Do vậy, khi yêu cầu xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bạn phải có mặt để tiến hành phỏng vấn.
Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Tại Điều 66 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định về Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó.
2. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở trong nước, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú trước khi xuất cảnh, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
3. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài, thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước mà người đó cư trú, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.”
Vì vậy, đại sứ cửa hàng Việt Nam tại nước ngoài trả lời như vậy là có căn cứ. Cơ quan Ngoại giao, lãnh sự Việt Nam tại nước ngoài chỉ có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian người yêu cầu cư trú tại nước ngoài. Còn việc xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn trong thời gian cư trú tại Việt Nam sẽ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn cư trú trước khi xuất cảnh.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân
- Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân năm 2022
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị bao lâu theo QĐ 2022
Liên hệ ngay LVN Group
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề giấy “Giấy ủy quyền xác nhận tình trạng độc thân”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, thủ tục giải thể công ty cổ phần; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 1900.0191.
- Facebook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Người uỷ quyền theo ủy quyền có các loại:
– Đại diện theo ủy quyền của cá nhân;
– Đại diện theo ủy quyền của hộ gia đình, tổ hợp tác;
Có một điểm lưu ý là người uỷ quyền theo ủy quyền chỉ có thể là người trong chính hộ gia đình hoặc tổ hợp tác đó.
– Thẩm quyền của người uỷ quyền bị giới hạn bởi nội dung ghi trong hợp đồng ủy quyền hay giấy ủy quyền;
– Thẩm quyền uỷ quyền tùy thuộc vào từng loại ủy quyền: ủy quyền một lần, ủy quyền riêng biệt hay ủy quyền chung. Ủy quyền một lần chỉ cho phép người uỷ quyền thực hiện một lần duy nhất và sau đó việc ủy quyền chấm dứt luôn.