Giấy xác nhận xe chính chủ mới năm 2022

Chào LVN Group, LVN Group có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc giấy xác nhận xe chính chủ được cấp thế nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Ngày này bên cạnh việc mua xe mới, thì nhiều người có xu hướng lựa chọn mua lại những chiếc xe đã qua sử dụng để làm phương tiện di chuyển tạm thời. Tuy nhiên việc mua lại xe đã qua sử dụng tiềm ẩn một số rắc rối trong đó có việc làm sao để có thể xác định lại được người mua mới là chủ sở hữu hiện tại của chiếc xe. Vậy theo hướng dẫn của pháp luật thì giấy xác nhận xe chính chủ được cấp thế nào?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc giấy xác nhận xe chính chủ được cấp thế nào?. LvngroupX mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

Thông tư 58/2020/TT-BCA;

Thông tư 15/2022/TT-BCA;

Những lưu ý khi chạy xe không chính chủ tại Việt Nam

Thứ nhất, đối với loại xe không có bất kỳ loại giấy tờ chứng minh bất kỳ quyền sở hữu:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau: Xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA đến hết ngày 31/12/2021.

Theo quy định trên, nếu xe của bạn đã qua nhiều đời chủ mà không có bất kỳ giấy tờ chuyển quyền sở hữu như hợp đồng mua bán, tặng cho, thừa kế,… thì vẫn được đơn vị có thẩm quyền giải quyết thủ tục sang tên đến hết ngày 31/12/2021.

Nếu không thực hiện sang tên xe theo thời hạn nói trên thì kể từ ngày 01/01/2022, dù có giấy đăng ký xe, biển số xe thì xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu sẽ không được giải quyết sang tên.

Thứ hai, vấn đề xử phạt khi chạy xe không chính chủ do không đăng ký được thủ tục sang tên:

Theo quy định tại khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại:

  • Điểm a khoản 4 (Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo hướng dẫn khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô);
  • Điểm l khoản 7 Điều 30 (Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo hướng dẫn khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô) Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.

Nghị định 100/2019/NĐ-CP chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.

Theo đó, hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô hay còn gọi là lỗi xe không chính chủ chỉ bị xử phạt nếu bị phát hiện trong 02 trường hợp:

  • Thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;
  • Qua công tác đăng ký xe.

Do đó, trong trường hợp thông thường, người điều khiển phương tiện sẽ không bị xử phạt lỗi xe không chính chủ.

Thứ ba, không sang tên xe khi chuyển nhượng xe sẽ bị phạt:

Trong trường hợp việc chuyển nhượng xe có giấy tờ rõ ràng và không rơi vào trường hợp không thể thể tiến hành đăng ký sang tên xe, mà không tiến hành sang tên thì sẽ bị xử phạt vi phạm hanh chính. Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, trong thời hạn 30 ngày (kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu), tổ chức, cá nhân mua xe có trách nhiệm đến đơn vị đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký và biển số xe.

Nếu không làm thủ tục đăng ký sang tên xe sau khi chuyển quyền sở hữu, người sử dụng xe sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

TT Hành vi vi phạm Mức phạt Căn cứ
1 Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy – Cá nhân bị phạt từ 400.000 – 600.000 đồng- Tổ chức bị phạt tiền từ 800.000 đồng – 1.2 triệu đồng Điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
2 Không làm thủ tục đăng ký sang tên ô tô – Cá nhân bị phạt từ 02 – 04 triệu đồng- Tổ chức bị phạt từ 04 – 08 triệu đồng Điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-
Giấy xác nhận xe chính chủ được cấp thế nào?

Giấy xác nhận xe chính chủ được cấp thế nào?

Giấy xác nhận xe chính chủ được cấp thế nào? Đây là câu hỏi mà nhiều người Việt Nam đặt ra hiện nay khi mua lại xe cũ từ một người nào đó. Theo quy định thì thì để có thể xác nhận xe chính chủ khi bạn mua xe từ một người khác thì bạn phải thực hiện THỦ TỤC SANG TÊN XE chứ không phải thủ tục xin giấy xác nhận xe chính chủ.

Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA.  thủ tục sang tên xe được tiến hành như sau:

Hồ sơ chuẩn bị khi sang tên xe:

Người đang sử dụng xe đến đơn vị quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

  • Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA; bao gồm:

+ Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho đơn vị đăng ký xe;

+ Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho đơn vị đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

  • Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

Bên cạnh đó, người đang sử dụng xe khi liên hệ với đơn vị đăng ký xe nơi cư trú cần phải xuất trình giấy tờ của chủ xe theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA và nộp thêm những loại giấy tờ sau:

  • Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
  • Chứng từ lệ phí trước bạ theo hướng dẫn;
  • Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).

Phương thức nộp hồ sơ: Người đang sử dụng xe trực tiếp đến đơn vị đăng ký xe làm thủ tục sang tên.

Cơ quan giải quyết hồ sơ sang tên: Cơ quan đăng ký xe theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA.

  • Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự, đơn vị uỷ quyền của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài công tác trong đơn vị đó; xe ô tô của các đơn vị, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
  • Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số đối với xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của đơn vị, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở (trừ các loại xe của đơn vị, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA).
  • Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA):

+ Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.

+ Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và đơn vị, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.

  • Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và đơn vị, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình; tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của đơn vị, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương.

Thời hạn giải quyết hồ sơ sang tên:

– Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn hai ngày công tác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ôtô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

– Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe:

  • Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở đơn vị; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên.
  • Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, đơn vị quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ôtô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

Thời hạn cấp đăng ký biển số xe tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về thời hạn cấp đăng ký, biển số xe như sau:

– Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

– Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.

– Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Khi nào xe phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe

Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về xe phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:

– Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.

– Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.

– Xe tạm nhập của đơn vị, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.

– Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.

– Xe đăng ký tại các khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo hướng dẫn của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.

– Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

– Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo hướng dẫn của pháp luật; xe có kết luận của đơn vị thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung.

– Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển quy định tại Thông tư này.

– Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu.

– Xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự.

– Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.

Mời bạn xem thêm

  • Án treo có được đi làm không?
  • Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
  • Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
  • Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề Giấy xác nhận xe chính chủmới năm 2022″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; Giấy phép sàn thương mại điện tử hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Facebook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Xe không chính chủ gây tai nạn bị xử lý thế nào?

– Khi xe bị tạm giữ do vi phạm chuyên giao thông hoặc gây tai nạn giao thông, đơn vị công an sẽ truy tìm theo đăng ký xe. Chủ xe sẽ phải tiếp tục chịu trách nhiệm liên đới về mặt hành chính cũng như hình sự.
– Nếu như xe sau khi đã bán, cho, tặng không sang tên chủ mới mà chiếc xe nằm trong diện tranh chấp, khởi tố hoặc điều tra vụ việc liên quan.
– Với những xe bị tạm giữ, theo hướng dẫn hiện chỉ có chủ xe đứng tên trên giấy tờ mới có quyền lấy lại xe. Sẽ rất rắc rối đối với người sử dụng xe nếu chủ xe ở xa hoặc xe sau mua, bán, cho, tặng mà không thể liên lạc được với chủ xe.

Mua bán xe không chính chủ có phải công chứng không?

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020 TT-BCA về giấy tờ của xe khi làm thủ tục đăng ký xe thì:
– Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của đơn vị, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài công tác trong đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự, đơn vị uỷ quyền của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của đơn vị, tổ chức, đơn vị công tác.

Người đang sử dụng qua nhiều đời chủ có phải cam kết về nguồn gốc của xe?

Khi thực hiện thủ tục sang tên xe qua nhiều đời chủ, khoản 1 Điều 19 Thông tư 58/2020 TT-BCA yêu cầu:
– Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến đơn vị quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:
Theo đó, khi sang tên xe, người sử dụng xe buộc phải ghi rõ quá trình mua bán và giao nhận xe hợp pháp, đồng thời còn phải cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe đem đi sang tên.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com