Dạ thưa LVN Group, tôi muốn hỏi hiện nay đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu được pháp luật quy định gồm những bộ phận chức trách nào? Xin LVN Group trả lời giúp tôi ạ!
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về LVN Group. Câu hỏi của bạn sẽ được chúng tôi trả lời thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn quy định pháp luật về khiếu nại lần đầu cũng làm sáng tỏ về Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu. Mời bạn đón đọc ngay nhé!
Văn bản hướng dẫn
- Luật Khiếu nại 2011
Khiếu nại là gì?
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 giải thích khiếu nại như sau:
Khiếu nại là việc công dân, đơn vị, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại 2011 quy định, đề nghị đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của đơn vị hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong đơn vị hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Người cóthẩm quyền giải quyết khiếu nạilần đầu
Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã và Thủ trưởng đơn vị thuộc UBND cấp huyện.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp thuộc về:
– Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
– Thủ trưởng đơn vị thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện).
Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện
– Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.
Thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị thuộc sở và cấp tương đương
Thủ trưởng đơn vị thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
Thẩm quyền của Giám đốc sở và cấp tương đương
– Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;
Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh
– Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.
Thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, thuộc đơn vị ngang bộ, thuộc đơn vị thuộc Chính phủ
Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, thuộc đơn vị ngang bộ, thuộc đơn vị thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
Thẩm quyền của Bộ trưởng
– Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
Thẩm quyền của Tổng thanh tra Chính phủ
– Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, đơn vị ngang bộ, đơn vị thuộc Chính phủ, UBND các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
– Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, đơn vị, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
Thẩm quyền của Chánh thanh tra các cấp
– Giúp thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp khi được giao.
– Giúp thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, đơn vị, tổ chức thì kiến nghị thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước cùng cấp hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ
– Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, đơn vị ngang bộ, đơn vị thuộc Chính phủ, UBND các cấp.
– Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Khiếu nại 2011.
– Chỉ đạo, xử lý tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các bộ, đơn vị ngang bộ, đơn vị thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh.
Các cách thức khiếu nại
Đối với khiếu nại bằng đơn
Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của đơn vị, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
Đối với khiếu nại trực tiếp
Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo hướng dẫn như đối với khiếu nại bằng đơn
Đối với trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung
Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:
– Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì đơn vị có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử uỷ quyền để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo hướng dẫn như đối với khiếu nại bằng đơn.
– Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung theo hướng dẫn như đối với khiếu nại bằng đơn, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người uỷ quyền để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;
Lưu ý, Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người uỷ quyền thì người uỷ quyền phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc uỷ quyền và thực hiện khiếu nại theo hướng dẫn của Luật khiếu nại.
Thời hiệu khiếu nại, rút khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Rút khiếu nại
Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời gian nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại.
Mời bạn xem thêm:
- Khiếu nại quyết định xử phạt hành chính của Công an thế nào?
- Quy trình khiếu nại thông báo thu hồi đất năm 2022
- Thời hạn giải quyết khiếu nại thi hành án theo hướng dẫn của pháp luật?
Liên hệ ngay với LVN Group
Trên đây là toàn bộ những kiến thức mà LVN Group chia sẻ với các bạn về “Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu“. Hy vọng qua bài viết các bạn đã nắm được quy tắc thứ tự ưu tiên xe khi đi qua những điểm này để đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người xung quanh.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, thành lập công ty Hà Nội, xin mã số thuế cá nhân,xin giấy phép bay flycam, hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, muốn đổi tên trong giấy khai sinh, xác nhận tình trạng hôn nhân online tpHCM,…của LVN Group, hãy liên hệ 1900.0191.
Giải đáp có liên quan
– Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại
Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện theo hướng dẫn tại Điều 18 Luật Khiếu nại, người khiếu nại phải gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho đơn vị có thẩm quyền.
– Bước 2: Thụ lý giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, đơn vị có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết cho người khiếu nại; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.
– Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại
Trong thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo hướng dẫn tại Điều 28 Luật Khiếu nại
+ Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
+ Trường hợp không có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao đơn vị thanh tra nhà nước hoặc đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
+ Việc xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 Luật Khiếu nại, Mục 2, Chương II của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
– Bước 4: Tổ chức đối thoại (nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau).
Đại diện đơn vị giải quyết khiếu nại trực tiếp gặp gỡ đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại, thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, đơn vị, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.
Khi đối thoại, uỷ quyền đơn vị có thẩm quyền nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại phải lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
– Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu nại
Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và trong thời hạn 03 ngày công tác gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và đơn vị thanh tra nhà nước cùng cấp.
Điều 14 Luật Khiếu nại quy định Quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần đầu cụ thể như sau:
1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để làm cơ sở giải quyết khiếu nại;
b) Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo hướng dẫn tại Điều 35 của Luật này.
2. Người giải quyết khiếu nại lần đầu có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và đơn vị thanh tra nhà nước cùng cấp về việc thụ lý giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;
b) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính khi người khiếu nại yêu cầu;
c) Tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình; trường hợp khiếu nại do đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì phải thông báo kết quả giải quyết cho đơn vị, tổ chức, cá nhân đó theo hướng dẫn của pháp luật;
đ) Cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại khi người khiếu nại yêu cầu; cung cấp hồ sơ giải quyết khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại lần hai hoặc Tòa án yêu cầu.
3. Người giải quyết khiếu nại lần đầu giải quyết bồi thường, bồi hoàn tổn hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính gây ra theo hướng dẫn của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
4. Người giải quyết khiếu nại lần đầu thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của pháp luật.