Người giải quyết tố cáo lần đầu là người tiếp nhận đơn tố cáo không?

Có rất nhiều cách thức bảo vệ quyền lợi của mỗi người một trong số đó có tố cáo. Tố cáo là cách thức phổ biến để người dân bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình nhưng không phải ai cũng hiểu đúng về tố cáo. Vậy tố cáo là gì? Trình tự giải quyết tố cáo thế nào? Người giải quyết tố cáo lần đầu là người tiếp nhận đơn tố cáo có đúng không?

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
  • Bộ luật dân sự 2015
  • Luật tố cáo 2018

Tố cáo là gì ?

Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ đơn vị, tổ chức, cá nhân nào gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân.

Giải quyết tố cáo là gì?

Giải quyết tố cáo là việc thụ lý, xác minh, kết luận nội dung tố cáo và xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo. 

Trình tự giải quyết tố cáo gồm các bước như sau: Tiếp nhận đơn tố cáo; Thụ lý tố cáo; Xác minh nội dung tố cáo; Kết luận nội dung tố cáo.

Người giải quyết tố cáo lần đầu là người tiếp nhận đơn tố cáo?

Người giải quyết tố cáo lần đầu là người tiếp nhận đơn tố cáo?

Người giải quyết tố cáo lần đầu là ai?

Người giải quyết tố cáo là đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.

Theo quy định tại Điều 12 Luật Tố cáo 2018 quy định về nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết tố cáo như sau:

– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu đơn vị, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết.

– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị, tổ chức do người đứng đầu đơn vị, tổ chức cấp trên trực tiếp của đơn vị, tổ chức đó giải quyết.

– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều đơn vị, tổ chức do người đứng đầu đơn vị, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị tố cáo chủ trì giải quyết; người đứng đầu đơn vị, tổ chức có liên quan phối hợp giải quyết.

– Tố cáo cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách do người đứng đầu đơn vị, tổ chức sau hợp nhất, sáp nhập, chia, tách mà người bị tố cáo đang công tác chủ trì giải quyết; người đứng đầu đơn vị, tổ chức có liên quan phối hợp giải quyết.

– Tố cáo cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị, tổ chức đã bị giải thể do người đứng đầu đơn vị, tổ chức quản lý đơn vị, tổ chức trước khi bị giải thể giải quyết.

– Tố cáo đơn vị, tổ chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ do người đứng đầu đơn vị, tổ chức cấp trên trực tiếp của đơn vị, tổ chức đó giải quyết.

Người giải quyết tố cáo lần đầu là ai? câu trả lời là người giải quyết tố cáo lần đầu là người đứng đầu đơn vị, tổ chức trực tiếp quản lý cá nhân, đơn vị, tổ chức đó giải quyết tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể thì người có thẩm quyền giải quyết tố cáo được xác định theo hướng dẫn như trên.

Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi: Tố cáo được thực hiện theo hướng dẫn; người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người uỷ quyền theo hướng dẫn của pháp luật;

Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của đơn vị, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo; nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.

Nguyên tắc giải quyết tố cáo

Điều 4 Luật tố cáo quy định 2 nguyên tắc giải quyết tố cáo gồm:

1. Việc giải quyết tố cáo phải kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Việc giải quyết tố cáo phải bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo

Theo quy định tại điều 8 Luật Tố cáo năm 2018

1. Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.

2. Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo.

3. Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo.

4. Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.

5. Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo.

6. Không thực hiện hoặc thực hiện không trọn vẹn trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.

7. Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.

8. Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.

9. Bao che người bị tố cáo.

10. Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.

11. Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.

12. Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.

13. Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.

Trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây: Tổ chức việc tiếp nhận và giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn tổn hại có thể xảy ra; bảo đảm an toàn cho người tố cáo; xử lý nghiêm minh người có hành vi vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo khi không có kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo mà không tiếp nhận, không giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật, thiếu trách nhiệm trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo hoặc giải quyết tố cáo trái pháp luật thì phải bị xử lý nghiêm minh; nếu gây tổn hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo hướng dẫn của pháp luật.

Trách nhiệm phối hợp của đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết tố cáo

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với người giải quyết tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung tố cáo theo hướng dẫn của pháp luật; áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo theo thẩm quyền; xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo kết luận nội dung tố cáo; xử lý đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tố cáo.

Mời bạn xem thêm

  • Tố cáo ghi lô đề thế nào?
  • Quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ người tố cáo
  • Mẫu đơn tố cáo sử dụng hình ảnh trái phép lên MXH

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề Người giải quyết tố cáo lần đầu là người tiếp nhận đơn tố cáo?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và logo; Bảo hộ logo độc quyền; thành lập công ty; hợp pháp hóa lãnh sự;  công văn tạm ngừng kinh doanh; xin giấy phép bay Flycam, thành lập công ty ở Việt Nam …. hãy liên hệ: 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Người giải quyết tố cáo lần đầu là ai? 

Người giải quyết tố cáo lần đầu là người đứng đầu đơn vị, tổ chức trực tiếp quản lý cá nhân, đơn vị, tổ chức đó giải quyết tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể thì người có thẩm quyền giải quyết tố cáo được xác định theo hướng dẫn như trên.

Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi nào?

Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi: Tố cáo được thực hiện theo hướng dẫn; người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người uỷ quyền theo hướng dẫn của pháp luật;
Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của đơn vị, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo; nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.

Nguyên tắc giải quyết tố cáo?

Điều 4 Luật tố cáo quy định 2 nguyên tắc giải quyết tố cáo gồm:
1. Việc giải quyết tố cáo phải kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo hướng dẫn của pháp luật.
2. Việc giải quyết tố cáo phải bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com