Hiện nay việc mua bán, chuyển quyền sở hữu xe đang diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là các trường hợp mua bán xe không chính chủ. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chủ quan không sang tên, đổi chủ giấy tờ xe vì cho rằng tốn kém, tốn thời gian và không cần thiết. Điều này gây ra nhiều hệ lụy về sau mà chủ sở hữu phương tiện, chủ xe không lường trước được. Vậy có thực sự cần thiết sang tên khi mua xe không? Mua xe không sang tên có bị phạt tiền không? Người mua xe không chịu sang tên phải làm thế nào?
Văn bản hướng dẫn
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
- Thông tư 58/2020/TT-BCA
Trách nhiệm của người bán trong việc sang tên cho người mua
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 58/202/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe như sau:
“1. Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; đến đơn vị đăng ký xe theo hướng dẫn tại Điều 3, kê khai trọn vẹn nội dung trên giấy khai đăng ký xe và xuất trình giấy tờ theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; nộp lệ phí đăng ký. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ và tác động làm thay đổi số máy, số khung nguyên thủy để đăng ký xe.
2. Đưa xe đến đơn vị đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn. Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến đơn vị đăng ký xe và được xác nhận của đơn vị đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.
3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:
a) Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho đơn vị đăng ký xe;
b) Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho đơn vị đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến đơn vị đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.
5. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, thì chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo xe thu hồi và nộp trực tiếp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe cho đơn vị đăng ký xe hoặc nộp trực tiếp cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) hoặc ủy quyền cá nhân, tổ chức dịch vụ đến đơn vị đăng ký xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe”.
Theo quy định trên thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến đơn vị đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh thì chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho đơn vị đăng ký xe.
Người mua xe không chịu sang tên phải làm thế nào?
Theo quy định tại điều 584 BLDS năm 2015, trong trường hợp người mua xe không chịu sang tên mà gây tai nạn giao thông thì căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng cụ thể như sau:
“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây tổn hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp tổn hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây tổn hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại, trừ trường hợp tổn hại phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.”
Theo đó, nếu như đã bán xe, nhưng chưa sang tên, đổi chủ thì có thể người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe sẽ phải chịu trách nhiệm liên đới, bồi thường tổn hại do chiếc xe này gây ra khi vẫn còn là chủ sở hữu của nó.Nếu người mua xe không chịu sang tên, thì người bán có thể thông báo với đơn vị công an nơi bạn đăng ký xe về việc đã chuyển nhượng quyền sở hữu xe, khi đi mang theo các giấy tờ liên quan đến việc chuyển nhượng để được xử lý và tránh những rủi ro sau này cho mình.
Đăng ký sang tên giấy tờ xe thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA, đối với trường hợp đăng ký sang tên, thông tư này quy định như sau:
“2. Đăng ký sang tên:a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;
c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với đơn vị đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo hướng dẫn tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh)”.
Theo đó, khi làm các thủ tục sang tên thì cần lưu ý đến thời gian cũng như các giấy tờ cần thiết để tránh sai sót hoặc nếu quá thời hạn sang tên theo hướng dẫn có thể bị phạt tiền.
Người mua xe không chịu sang tên bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ phương tiện không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo hướng dẫn khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo hướng dẫn khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô. Buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký sang tên, đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo hướng dẫn (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện).
Vì vậy, đối với trường hợp người bán là chủ xe không sang tên cho người mua có thể bị phạt cao nhất là 600.000 đồng với cá nhân và 1.200.000 đồng đối với tổ chức. Trường người mua xe là cá nhân không chịu sang tên có thể bị phạt lên tới 4.000.000 đồng, đối với tổ chức cao nhất là 8.000.000 đồng
Liên hệ
Mời bạn xem thêm
- Các trường hợp xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa
- Xe con có được đi vào làn xe tải không?
- Đặc điểm của hoạt động giáo dục trong giai đoạn xét xử
Giải đáp có liên quan
Theo quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA thì Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
– Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo hướng dẫn của pháp luật;
– Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của đơn vị, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài công tác trong đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự, đơn vị uỷ quyền của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của đơn vị, tổ chức, đơn vị công tác;
– Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước;
– Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước
Theo khoản 9 Điều 15 Thông tư 58/2020/ TT-BCA thì xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe của chủ xe trước đó để cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe mới cho người được chuyển quyền sở hữu xe.
Theo quy định của pháp luật thì tùy từng trường hợp khác nhau thì việc thực hiện sang tên, đổi chủ xe sẽ khác nhau. Đối với việc sang tên phương tiện cùng tỉnh, nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện (xe đăng ký ở đâu thì làm thủ tục ở đó).