Pháp luật về quản lý Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng như thế nào?

Khách hàng: Trong thời buổi phát triển kinh tế như hiện nay thì rất nhiều người cần dùng đến tiền. Có thể là cần ngay mà chưa xoay ở đâu được thì họ sẽ tìm đến với các tổ chức tín dụng. Vậy tôi muốn hỏi “Pháp luật về quản lý Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng” thế nào để có thể đảm bảo được lợi ích cho hai bên, cả bên cho vay và bên đi vay. Xin cảm ơn!

LVN Group: Kính chào bạn! Chúng ta cùng đi tìm hiểu về vấn đề bạn câu hỏi nhé!

Văn bản hướng dẫn

  • Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2017

Hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng là gì?

– Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới cách thức công ty cổ phần.

– Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới cách thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.

– Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới cách thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.

– Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới cách thức công ty trách nhiệm hữu hạn.

– Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới cách thức hợp tác xã. 

– Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới cách thức công ty trách nhiệm hữu hạn.

Vì vậy, các tổ chức tín dụng sẽ có 6 cách thức tổ chức hoạt động theo hướng dẫn của pháp luật.

Các tổ chức tín dụng làm gì để bảo vệ quyền lợi của khách hàng?

Việc cho vay hết sức nhạy cảm, bởi liên quan đến tài sản mà cụ thể là tiền. Hai bên phải đảm bảo thế nào để cùng tin tưởng nhau và đi đến hợp đồng cho vay. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm sau đây:

  • Tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi theo hướng dẫn của pháp luật và công bố công khai việc tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở chính và chi nhánh;
  • Tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền, bảo đảm thanh toán đủ, đúng hạn gốc và lãi của các khoản tiền gửi;
  • Từ chối việc điều tra, phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của đơn vị nhà nước có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng;
  • Thông báo công khai lãi suất tiền gửi, phí dịch vụ, các quyền, nghĩa vụ của khách hàng đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ đang cung ứng;
  • Công bố thời gian giao dịch chính thức và không được tự ý ngừng giao dịch vào thời gian đã công bố. Trường hợp ngừng giao dịch trong thời gian giao dịch chính thức, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết tại nơi giao dịch chậm nhất là 24 giờ trước thời gian ngừng giao dịch. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được phép ngừng giao dịch quá 01 ngày công tác, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 29 của Luật các tổ chức tín dụng 2017.
Pháp luật về quản lý Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng

Các tổ chức tín dụng cung cấp thông tin gì và bảo mật thông tin gì?

Bên cạnh việc cung cấp thông tin cho chủ tài khoản về giao dịch và số dư trên tài khoản của chủ tài khoản theo thỏa thuận với chủ tài khoản thì các tổ chức tín dụng cũng có trách nhiệm cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh và được Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin của khách hàng có quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Việc cung cấp thông tin cần phải được chọn lọc. Bởi có những thông tin của khách hàng cần được bảo mật vì những thủ thuật tinh vi của kẻ xấu rất khó lường trước được.

  • Nhân viên, người quản lý, người điều hành của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được tiết lộ bí mật kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
  • Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm bí mật thông tin liên quan đến tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi và các giao dịch của khách hàng tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
  • Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi, các giao dịch của khách hàng tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp có yêu cầu của đơn vị nhà nước có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.

Quy định của pháp luật về điều lệ tổ chức tín dụng thế nào?

Căn cứ theo hướng dẫn của Điều 31 Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2017 quy định như sau:

Điều lệ của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn không được trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều lệ phải có nội dung chủ yếu sau đây:

  • Tên, địa điểm đặt trụ sở chính;
  • Nội dung, phạm vi hoạt động;
  • Thời hạn hoạt động;
  • Vốn điều lệ, phương thức góp vốn, tăng, giảm vốn điều lệ;
  • Nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát;
  • Thể thức bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát;
  • Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của chủ sở hữu, thành viên góp vốn đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần;
  • Quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên góp vốn đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn; quyền, nghĩa vụ của cổ đông đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần;
  • Người uỷ quyền theo pháp luật;
  • Các nguyên tắc tài chính, kế toán, kiểm soát và kiểm toán nội bộ;
  • Thể thức thông qua quyết định của tổ chức tín dụng; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
  • Căn cứ, phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát;
  • Các trường hợp giải thể;
  • Thủ tục sửa đổi, bổ sung Điều lệ.

Liên hệ ngay

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Pháp luật về quản lý Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng“ . Hy vọng rằng những kiến thức trên có thể mang lại kiến thức về các tổ chức tín dụng và mong có thể giúp ích cho quý bạn đọc của LVN Group. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu các dịch vụ khác như hồ sơ giải thể công ty, dịch vụ công chứng tại nhà hay hồ sơ giải thể công ty cổ phần, đơn xin giải thể công ty… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 1900.0191.

Có thể bạn quan tâm

  • Các trường hợp không được hủy tờ khai hải quan
  • Thủ tục hiến đất làm lối đi chung năm 2022

Giải đáp có liên quan

Các tổ chức tín dụng có được tự chủ hoạt động không?

Tổ chức tín dụng có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Không tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.

Người uỷ quyền theo pháp luật của tổ chức tín dụng là ai?

Người uỷ quyền theo pháp luật của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng và phải là một trong những người sau đây:
– Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng.
– Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng.

Tổ chức tín dụng được hiểu thế nào?

Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com