Quy định pháp luật về giấy đồng sở hữu đất năm 2023

Quyền sở hữu chung về đất của một bên dựa trên việc hai hoặc nhiều chủ sở hữu có quyền chiếm giữ cùng một mảnh đất hoặc mảnh đất đó và các bên có quyền yêu cầu người đứng tên trên chứng thư quyền sử dụng đất phải được xác minh. Bạn phải đồng ý bằng văn bản đó là đơn đăng ký sở hữu chung đất, một loại giấy tờ được sử dụng rộng rãi để bảo vệ quyền lợi của các chủ sở hữu chung về đất đai. Bài viết tiếp theo “Quy định pháp luật về giấy đồng sở hữu đất năm 2022” chúng ta cùng tìm hiểu kỹ hơn về mẫu giấy này.

Đất đồng sở hữu là gì?

Đất đồng sở hữu là thuật ngữ được người dân sử dụng phổ biến nhằm ám chỉ những mẩu đất thuộc quyền sở hữu của nhiều người.

Đất đồng sở hữu có nhiều trường hợp. Thông thường, đây là đất thuộc sở hữu của vợ – chồng, bố mẹ – con cái, anh chị em trong nhà, người thân quen biết.

Đất đồng sở hữu thuộc quyền sử dụng và quản lý của những người có tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Nhà Nước cung cấp (hay còn gọi là giấy đồng sở hữu đất). Loại đất này được phép mua bán, chuyển nhượng, thế chấp nhưng có một số điều kiện cần đáp ứng.

Quy định của pháp luật về đất đồng sở hữu

Khoản 2, điều 98 của Luật đất đai năm 2013 quy định rằng:

Thửa đất mà có nhiều người chung quyền sử dụng đất, sở hữu chung nhà ở và cả các tài sản khác gắn liền với đất thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi đủ tên những người có chung quyền và cấp cho mỗi người một giấy chứng nhận”.
Theo luật pháp hiện hành, người được ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có toàn quyền quyết định mảnh đất người đó sở hữu (miễn là không trái với luật pháp). Quy định này cũng được áp dụng với đất đồng sở hữu.

Điều này có nghĩa rằng: mọi vấn đề, thủ tục phát sinh trên đất đồng sở hữu đều phải có sự đồng ý của tất cả người sở hữu đất.

Trong trường hợp một trong những người sở hữu không đồng ý với quyết định của bên còn lại, các đơn vị có thẩm quyền sẽ tiến hành xử lý theo điểm B, khoản 2, điều 167 của Luật đất đai 2013:

Với nhóm sử dụng đất mà quyền sử dụng được phân chia theo phần cho từng người: Nếu mỗi thành viên trong nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền đồng sở hữu nhà đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa và làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng.
Trong trường hợp quyền sử dụng đất không được phân chia theo từng phần thì người uỷ quyền sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm sử dụng đất.

Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng sở hữu

Căn cứ khoản 1, Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, khi thực hiện thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, bạn phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
  • Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
  • Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
  • Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
  • Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
Quy định pháp luật về giấy đồng sở hữu đất năm 2022

Thủ tục thực hiện làm sổ đỏ đồng sở hữu

Thủ tục làm sổ đỏ đồng sở hữu bao gồm các bước như sau:

Bước 1: Người có nhu cầu cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:

  • Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc đơn vị tiếp nhận hồ sơ theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  • Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
  • Trường hợp nếu có nhu cầu, Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn nơi có đất).

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Căn cứ Khoản 5, Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

  • Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi trọn vẹn thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
  • Trường hợp nhận hồ sơ chưa trọn vẹn, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, đơn vị tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

Bước 3: Giải quyết

Đối với đơn vị có thẩm quyền: Trong giai đoạn này, các đơn vị Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc theo nhiệm vụ để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

Đối với người sử dụng đất: Thực hiện nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận…). Khi nhận được thông báo nộp tiền thì nộp theo đúng số tiền, thời hạn như thông báo và lưu giữ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.

Bước 4: Trao kết quả

Sau khi Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ cập nhật thông tin vào Sổ địa chính và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Giấy chứng nhận cho Uỷ ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.

Quy định pháp luật về giấy đồng sở hữu đất năm 2022

Tải xuống mẫu giấy đồng sở hữu đất năm 2022

Đất đồng sở hữu có bán được được không và làm thế nào để bán?

Đất đồng sở hữu có thể sang nhượng, mua bán như các loại đất khác, miễn là có sự đồng thuận của người đồng sở hữu. Theo luật dân sự quy định, việc mua bán tài sản chung (ở đây là đất đồng sở hữu) được định đoạt dựa trên thỏa thuận của các chủ sở hữu hoặc quy định của pháp luật.

  • Trong trường hợp các chủ sở hữu đất không thể thống nhất ý kiến, người có nhu cầu mua bán đất sẽ phải thực hiện tách thửa đất thuộc quyền của mình theo hướng dẫn. Sau khi thủ tục tách thửa được thông qua, người mua bán sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng và được toàn quyền định đoạt mẩu đất của mình.
  • Trong trường hợp đất đồng sở hữu có người uỷ quyền thì các thành viên có thể ủy quyền cho người uỷ quyền thực hiện quyền mua bán đất đồng sở hữu.
  • Mặt khác, theo luật dân sự, trong trường hợp một chủ sở hữu bán phần quyền sở hữu của mình thì các chủ sở hữu khác có quyền ưu tiên mua (ở đây là mua đất đồng sở hữu).

Mời bạn xem thêm:

  • Top 5 ngân hàng có lợi nhuận cao nhất 6 tháng đầu năm 2022
  • Các thông tin cần biết khi mua đất năm 2022
  • Trường hợp nào giao dịch nhà ở không cần sổ đỏ năm 2022?

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quy định pháp luật về giấy đồng sở hữu đất năm 2022”. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, Thủ tục tặng cho nhà đất, trích lục hộ tịch trực tuyến, hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất đơn giản, hồ sơ xin trích lục bản đồ địa chính, … của chúng tôi; LVN Group là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web lvngroup, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Mẫu giấy đồng sở hữu đất để làm gì?

Quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền không chỉ tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích của các bên mà còn đến đời sống vật chất, tinh thần của chủ sở hữu, những người có liên quan và trật tự xã hội được pháp luật bảo vệ mà chúng ta biết. Vì vậy, việc xin cấp chứng thư đồng sở hữu đất đai có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp của một chủ thể và là cơ sở, điều kiện để đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp chứng thư quyền sử dụng đất. Đơn xác nhận đồng sở hữu tài sản có các thông tin chi tiết về đồng chủ sở hữu và tài sản, cũng như các thỏa thuận cụ thể giữa các bên.

Tranh chấp đồng sở hữu đất giải quyết thế nào?

Các bên tự thỏa thuận
Khi xảy ra tranh chấp, các bên đồng sở hữu sẽ tiến hành trao đổi và đưa ra phương án hòa giải hợp lý. Cấp độ này không cần sự can thiệp của pháp luật mà chỉ cần các chủ sở hữu tự giải quyết.
Nhờ đến sự can thiệp của luật pháp
Khi các chủ sở hữu không tìm được tiếng nói chung, cách hiệu quả nhất là nhờ đến sự hỗ trợ của các đơn vị, tòa án có thẩm quyền. Khi này, tất cả các chủ sở hữu sẽ phải tham gia tố tụng để giải quyết vấn đề tương tự như cách xử lý các vụ án tranh chấp đất đai khác.
Trong một số trường hợp, các chủ sở hữu không thể tự xác định phần tài sản của mình trong tài sản chung (ở đây là đất đồng sở hữu) và họ yêu cầu chia tài sản. Khi này, tòa án sẽ tiến hành thu án phí theo giá trị mà mỗi chủ sở hữu được hưởng theo như quy định của luật tố tụng dân sự.
Tranh chấp đất đồng sở hữu có thể gây nên rất nhiều vấn đề không mong muốn. Để hạn chế nó, tốt nhất là các chủ sở hữu nên thương lượng rõ ràng với nhau và phân chia quyền hợp lý ngay từ đầu.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com