Khách hàng: Kính chào các bạn của LVN Group. Tôi đã theo dõi LVN Group từ những buổi đầu tiên. Hôm nay tôi lên đây là có vài câu hỏi câu hỏi về vấn đề pháp lý mong các bạn trả lời. Đó là về vấn đề hải quan, xuất nhập khẩu. Tại cửa khẩu thì các hàng hóa, phương tiện vận tải phải chịu sự kiểm tra và giám sát của hải quan. Bên cạnh đó cũng phải làm nhiều thủ tục trong đó có tờ khai hải quan. Vậy tôi muốn hỏi “Quy định về hủy tờ khai hải quan thế nào?” Xin cảm ơn các bạn!
LVN Group: Kính chào bạn đọc lâu năm của chúng tôi. Sau đây chúng ta hãy cùng nhau đi tìm kiếm câu trả lời cho những câu hỏi của bạn nhé!
Văn bản hướng dẫn
- Luật hải quan 2014
- Thông tư 39/2018/TT-BTC
Địa bàn hoạt động hải quan gồm những địa điểm nào?
– Địa bàn hoạt động hải quan bao gồm:
- Khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; khu vực đang lưu giữ hàng hóa chịu sự giám sát hải quan, khu chế xuất, khu vực ưu đãi hải quan; các địa điểm làm thủ tục hải quan, kho ngoại quan, kho bảo thuế, bưu điện quốc tế, trụ sở người khai hải quan khi kiểm tra sau thông quan; các địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ hải quan;
- Khu vực, địa điểm khác đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, được phép xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
– Trong địa bàn hoạt động hải quan, đơn vị hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hoá, phương tiện vận tải và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan phù hợp với pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quy định về tờ khai hải quan
– Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau:
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;
- Đối với hàng hoá nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hoá đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu;
- Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 69 của Luật này.
– Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký.
– Thời hạn nộp chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan được quy định như sau:
- Trường hợp khai hải quan điện tử, khi đơn vị hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tiễn hàng hóa, người khai hải quan nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan, trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia;
- Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình chứng từ có liên quan khi đăng ký tờ khai hải quan.
– Phương thức đăng ký tờ khai hải quan được quy định như sau:
- a) Tờ khai hải quan điện tử được đăng ký theo phương thức điện tử;
- b) Tờ khai hải quan giấy được đăng ký trực tiếp tại đơn vị hải quan.
– Tờ khai hải quan được đăng ký sau khi đơn vị hải quan chấp nhận việc khai của người khai hải quan. Thời điểm đăng ký được ghi trên tờ khai hải quan.
Trường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, đơn vị hải quan thông báo lý do bằng văn bản giấy hoặc qua phương thức điện tử cho người khai hải quan biết.
Hồ sơ hải quan gồm những nội dung gì?
– Hồ sơ hải quan gồm:
- Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan;
- Chứng từ có liên quan.
Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo hướng dẫn của pháp luật có liên quan.
– Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo hướng dẫn của pháp luật về giao dịch điện tử.
– Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho đơn vị hải quan tại trụ sở đơn vị hải quan.
Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, đơn vị quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua hệ thống thông tin tích hợp.
Quy định của pháp luật về thông quan hàng hóa
Hàng hóa sẽ được thông quan ngay sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan. Trong trường hợp người khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa nộp hoặc là nộp chưa đủ số thuế phải nộp trong thời hạn quy định thì hàng hóa được thông quan khi được tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp hoặc được áp dụng thời hạn nộp thuế theo hướng dẫn của pháp luật về thuế. Còn trường hợp chủ hàng hoá bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan bằng cách thức phạt tiền và hàng hóa đó được phép xuất khẩu, nhập khẩu thì hàng hoá có thể được thông quan nếu đã nộp phạt hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền phải nộp để thực hiện quyết định xử phạt của đơn vị hải quan hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
Đối với hàng hóa phải kiểm tra, phân tích, giám định để xác định có đủ điều kiện được xuất khẩu, nhập khẩu, đơn vị hải quan chỉ thực hiện thông quan hàng hóa sau khi xác định hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở kết luận kiểm tra, phân tích, giám định hoặc thông báo miễn kiểm tra của đơn vị kiểm tra chuyên ngành theo hướng dẫn của pháp luật.
Hàng hoá phục vụ yêu cầu khẩn cấp; hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng; túi ngoại giao, túi lãnh sự, hành lý của đơn vị, tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ được thông quan theo hướng dẫn tại Điều 50 và Điều 57 của Luật này.
Quy định về hủy tờ khai hải quan
Theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 quy định về trường hợp hủy tờ khai hải quan như sau:
– Tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan trong các trường hợp sau đây:
- Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu mà không có hàng hóa đến cửa khẩu nhập;
- Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa được miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tiễn nhưng chưa đưa hàng hóa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;
- Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;
- Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra thực tiễn nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ và xuất trình hàng hóa để đơn vị hải quan kiểm tra;
- Tờ khai hải quan đã đăng ký, hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép của đơn vị quản lý chuyên ngành nhưng không có giấy phép tại thời gian đăng ký tờ khai.
– Tờ khai hải quan đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố và tờ khai hải quan giấy thay thế đã được thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản;
– Tờ khai hải quan đã đăng ký nhưng hàng hóa không đáp ứng các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, sau khi xử lý vi phạm với cách thức phạt bổ sung là buộc phải tái xuất hoặc tiêu hủy;
– Hủy tờ khai hải quan theo yêu cầu của người khai hải quan:
- Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng người khai hải quan đề nghị đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế;
- Tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu hủy giao dịch xuất khẩu, nhập khẩu;
- Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a.2, điểm a.3, điểm a.4, điểm d. 1 và d.2 khoản này, tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng thực tiễn không xuất khẩu hàng hóa;
- Tờ khai hải quan nhưng người khai hải quan khai sai các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, trừ trường hợp tờ khai hải quan nhập khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan; hoặc tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa thực tiễn đã xuất khẩu.
Liên hệ ngay
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Quy định về hủy tờ khai hải quan“ . Hy vọng rằng những kiến thức trên có thể mang lại kiến thức về tờ khai hải quan và mong có thể giúp ích cho quý bạn đọc của LVN Group. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu các dịch vụ khác như hồ sơ giải thể công ty, dịch vụ công chứng tại nhà hay hồ sơ giải thể công ty cổ phần, tạm dừng công ty… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 1900.0191.
Có thể bạn quan tâm
- Các trường hợp không được hủy tờ khai hải quan
- Mẫu quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- Thủ tục hiến đất làm lối đi chung năm 2022
Giải đáp có liên quan
Được làm thủ tục hải quan bằng tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc kể từ ngày nộp chứng từ thay thế tờ khai hải quan, người khai hải quan phải nộp tờ khai hải quan hoàn chỉnh và các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan.
Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 48 Luật hải quan 2014 quy định như sau:
Hàng hoá tạm xuất khẩu, hàng hoá tạm nhập khẩu thuộc một tờ khai hải quan được tái nhập khẩu, tái xuất khẩu theo nhiều chuyến hàng thuộc nhiều tờ khai hải quan tái nhập khẩu, tái xuất khẩu.
Người khai hải quan được sử dụng tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan để làm thủ tục hải quan. Cơ quan hải quan quyết định thông quan hàng hóa trên cơ sở tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc kể từ ngày nộp chứng từ thay thế tờ khai hải quan, người khai hải quan phải nộp tờ khai hải quan hoàn chỉnh và các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan.