Chất ma túy được xác định là những chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành. Người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào các chất này, gây ra những ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần.
Quy định về quản lý sau cai nghiện hiện nay thế nào? Mời bạn đọc cân nhắc bài viết sau của LVN Group.
Trường hợp nào sẽ thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy?
Theo khoản 1 Điều 27 Luật Phòng chống ma túy 2021, những trường hợp sau phải thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy:
- Người sử dụng trái phép chất ma túy đang trong thời gian quản lý bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
- Người sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định;
- Người đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy mà bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
- Người đang trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
- Người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy.
Quy định về quản lý sau cai nghiện
Căn cứ Điều 40 Luật Phòng, chống ma tuý 2021 quy định về việc quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú như sau:
Người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định.
Nội dung quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm:
a) Lập danh sách người bị quản lý sau cai nghiện ma túy;
b) Tư vấn, giúp đỡ, phòng, chống tái nghiện ma túy;
c) Theo dõi, phát hiện, ngăn chặn hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
Vì vậy, người nghiện ma túy sau khi chấp hành xong quyết định tại cơ sở cai nghiện thì phải chịu sự quản lý của đơn vị có thẩm quyền trong vòng 02 năm sau khi trở về.
Căn cứ Điều 77 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về việc lập hồ sơ, thủ tục đề nghị quản lý sau cai nghiện ma túy như sau:
“Điều 77. Lập hồ sơ, thủ tục đề nghị quản lý sau cai nghiện ma túy
1. Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày người nghiện ma túy trình báo về việc hoàn thành cai nghiện tự nguyện, hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, chấp hành xong biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người sau cai nghiện ma túy cư trú hoặc nơi phát hiện hành vi vi phạm (đối với người nghiện không có nơi cư trú ổn định) lập hồ sơ, đưa vào danh sách quản lý sau cai nghiện ma túy.
Công an cấp xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp lập hồ sơ quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
2. Hồ sơ quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú gồm:
a) Văn bản đề nghị của Trưởng đơn vị Công an cấp xã gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp theo Mẫu số 50 Phụ lục II Nghị định này;
b) Bản lý lịch tóm tắt của người bị đề nghị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện theo Mẫu số 30 Phụ lục II Nghị định này, kèm theo một trong các loại giấy tờ sau: giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện; giấy xác nhận hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; giấy xác nhận đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.”
Theo quy định trên thì trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày người nghiện ma túy trình báo về việc hoàn thành quyết định tại cơ sở cai nghiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người sau cai nghiện ma túy cư trú hoặc nơi phát hiện hành vi vi phạm (đối với người nghiện không có nơi cư trú ổn định) lập hồ sơ, đưa vào danh sách quản lý sau cai nghiện ma túy.
Công an cấp xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp lập hồ sơ quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú đối với các đối tượng nghiệm ma túy này.
Thời hạn áp dụng chế độ quản lý sau cai nghiện
Căn cứ Điều 78 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về quyết định quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú như sau:
Trong thời hạn 02 ngày công tác kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Trưởng đơn vị Công an cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú theo Mẫu số 51 Phụ lục II Nghị định này.
Quyết định quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú phải ghi rõ ngày, tháng, năm ký quyết định; họ, tên, chức vụ của người ký quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của người bị quản lý sau cai nghiện; thời hạn và nơi thi hành quyết định, đơn vị có trách nhiệm thi hành quyết định.
Quyết định phải gửi cho người sau cai nghiện hoặc uỷ quyền gia đình người sau cai nghiện, người uỷ quyền theo pháp luật đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, Trưởng Công an cấp xã, công chức phụ trách công tác Lao động – Thương binh và Xã hội cấp xã.”
Theo quy định tại trên thì kể từ khi có quyết định thực hiện chế độ quản lý đối với người nghiện ma tuý thì chế độ quản lý mới bắt đầu.
Có thể thấy về thời hạn áp dụng chế độ quản lý người cai nghiện thì pháp luật chưa quy định rõ ràng.
Thời hạn ghi trong quyết định để tính 2 năm quản lý thì nên áp dụng từ thời gian ra quyết định thực hiện chế độ quản lý đối với người nghiện ma tuý.
Mục đích của việc quản lý người nghiện ma túy là để kiểm soát việc người này có tái nghiện được không. Do đó, nếu xác định thời hạn quản lý từ thời gian người này chấp hành xong quyết định cai nghiện bắt buộc thì với những khoảng thời gian người này chưa thực hiện trình báo hoặc đơn vị nhà nước chưa phát hiện thì không thể biết được người này có sử dụng chất ma tuý lại được không.
Trách nhiệm của gia đình người nghiện ma túy, cộng đồng
Gia đình người nghiện ma túy có trách nhiệm sau đây:
- Hỗ trợ người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện ma túy, sau cai nghiện ma túy và hòa nhập cộng đồng;
- Phối hợp với đơn vị, người có thẩm quyền trong việc lập hồ sơ áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc; phối hợp với đơn vị, tổ chức, đơn vị có liên quan hỗ trợ người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy và hòa nhập cộng đồng.
Cộng đồng nơi người nghiện ma túy cư trú có trách nhiệm sau đây:
- Động viên, giúp đỡ người nghiện ma túy;
- Phối hợp với đơn vị, tổ chức, đơn vị có liên quan hỗ trợ người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy và hòa nhập cộng đồng.
Mời bạn xem thêm:
- Thời hạn quản lý sau cai nghiện được tính thế nào?
- Tự nguyện cai nghiện có bị phạt vi phạm hành chính vì sử dụng trái phép chất ma túy?
Liên hệ ngay với LVN Group
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề: “Quy định về quản lý sau cai nghiện hiện nay“
Để được tư vấn về các vấn đề liên quan đến: thủ tục giải thể công ty mới thành lập, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, đơn xin thay đổi tên trong giấy khai sinh, hợp thức hóa lãnh sự, mã số thuế cá nhân…của LVN Group, hãy liên hệ 1900.0191.
Giải đáp có liên quan
Căn cứ tại Điều 32 Luật Phòng chống ma túy 2021, trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện thì sẽ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy; hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy được hướng dẫn bởi Nghị định 109/2021/NĐ-CP; Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy tại Thông tư 18/2021/TT-BYT.
Trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ khi phát hiện người nghiện ma túy tái nghiện trong thời gian quản lý sau cai nghiện thì đơn vị có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo hướng dẫn tại Điều 103 Luật Xử lí vi phạm hành chính 2012 sửa đổi tại Khoản 56 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020.
Quản lý người nghiện ma túy trong thời gian làm thủ tục đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định từ Điều 45 đến Điều 49 Nghị định nêu trên.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 31 Pháp lệnh 01/2022/UBTVQH15, trường hợp cơ sở cai nghiện bắt buộc có thông báo không đủ trang thiết bị để chữa trị, cần chuyển ra bệnh viện ngoài để điều trị thì người nghiện ma túy có thể được tạm đình chỉ chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bát buộc. Tuy nhiên, khoảng thời gian chữa trị ngoại trú phải từ 10 ngày trở lên theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú đó.