Quy định về thời gian làm việc ban đêm như thế nào?

Không ít người lao động hiện nay lựa chọn công tác vào ban đêm để kiếm thêm thu nhập. Vậy Quy định về thời gian công tác ban đêm năm 2022 thế nào? Làm việc vào ban đêm thì có được trả thêm tiền không? Cách tính tiền lương công tác vào ban đêm thế nào? Sau đây, mời bạn đọc cân nhắc bài viết sau đây của LVN Group để được trả lời những vấn đề về thời gian công tác ban đêm. Hi vọng bài viết sau đây sẽ đem lại nhiều hữu ích cho bạn đọc.

Văn bản hướng dẫn

Bộ luật Lao động năm 2019

Quy định về thời gian công tác ban đêm năm 2022 thế nào?

Theo Điều 105 Bộ luật Lao động năm 2019, giờ công tác ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.

Quy định này không có gì thay đổi so với Điều 105 Bộ luật Lao động năm 2012 đang được áp dụng hiện nay.

Bộ luật Lao động năm 2019 nêu rõ người lao động công tác bình thường không quá 08 giờ/ngày và không quá 48 giờ/tuần. Đối với người lao động công tác ban đêm, khoản 1 Điều 109 Bộ luật Lao động 2019 quy định được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.

Người lao động công tác ban đêm theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ mới được tính vào thời gian công tác. Đồng nghĩa với đó, người lao động công tác ca đêm dưới 06 tiếng thì không được tính thời gian nghỉ giữa giờ vào giờ công tác.

Làm việc vào ban đêm thì có được trả thêm tiền không?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương công tác vào ban đêm như sau:

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động công tác vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày công tác bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày công tác bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Vì vậy, khi người lao động công tác vào ban đêm sẽ được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày công tác bình thường.

Quy định về thời gian công tác ban đêm

Cách tính tiền lương công tác vào ban đêm theo hướng dẫn năm 2022

Căn cứ vào quy định về thời gian công tác ban đêm, cách tính tiền lương công tác vào ban đêm được như sau:

Trường hợp người lao động hưởng lương theo thời gian

Tiền lương công tác vào ban đêm = Tiền lương giờ   thực trả của ngày công tác bình thường + Tiền lương giờ thực trả của ngày công tác bình thường x Mức ít nhất 30% x Số giờ công tác vào ban đêm

Trong đó:

– Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường được xác định như khi xác định tiền lương làm thêm giờ đã nêu ở trên.

– Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày công tác bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày công tác bình thường, được tính ít nhất bằng 100% số với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường đối với trường hợp NLĐ không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường đối với trường hợp NLĐ có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% số với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường;

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường.

Trường hợp người lao động hưởng lương theo sản phẩm

Tiền lương công tác vào ban đêm = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày công tác bình thường + Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày công tác bình thường x Mức ít nhất 30% x Số sản phẩm làm vào ban đêm

Trong đó, đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày công tác bình thường hoặc của ngày nghỉ hàng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:

+ Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày công tác bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày công tác bình thường đối với trường hợp NLĐ không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày công tác bình thường đối với trường hợp NLĐ có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);

+ Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày công tác bình thường;

+ Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày công tác bình thường.

Công ty không trả lương làm thêm giờ sẽ bị xử phạt thế nào?

Theo như bạn đề cập, thì trường hợp này công ty đã vi phạm nghĩa vụ về tiền lương, do đó sẽ bị xử phạt theo hướng dẫn của pháp luật.

Khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định cách thức xử phạt đối với hành vi vi phạm về tiền lương như sau:

– Phạt tiền đối với người sử dụng lao động không trả hoặc không trả đủ tiền lương làm thêm giờ như sau:

+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

+ Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

+ Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

+ Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Mặt khác, công ty còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

“Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời gian xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;”

Mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.

Mời bạn xem thêm:

  • Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
  • Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
  • Thủ tục gia hạn tạm trú theo hướng dẫn hiện hành

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung tư vấn của LVN Group về chủ đề “Quy định về thời gian công tác ban đêm”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn đọc. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group về thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, thủ tục đăng ký logo, đổi tên căn cước công dân, xác định tình trạng hôn nhân, hướng dẫn soạn thảo Giấy phép sàn thương mại điện tử… Hãy liên hệ qua số điện thoại:  1900.0191 hoặc qua các kênh sau đây:

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.

Giải đáp có liên quan

Có được sử dụng lao động nữ mang thai, đang nuôi con nhỏ công tác ban đêm?

Theo quy định, người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu công tác ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi công tác ban đêm. Đồng nghĩa với đó, người sử dụng lao động vẫn có thể sử dụng lao động nữ mang thai công tác ban đêm nếu người đó mang thai dưới 07 tháng hoặc dưới 06 tháng với công việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm thế nào?

Cách tính tiền lương làm thêm giờ theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:
Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Người lao động công tác vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày công tác bình thường.
Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo hướng dẫn tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

Điều kiện người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ ban đêm là gì?

Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Được sự đồng ý của người lao động; bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ công tác bình thường trong 1 ngày, trường hợp áp dụng quy định công tác theo tuần thì tổng số giờ công tác bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày; không quá 30 giờ trong 1 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 1 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 1 năm. Trường hợp công tác ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ công tác.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com