Sử dụng điện thoại khi lái xe gây tai nạn xử lý thế nào?

“Kính chào LVN Group. Em trai tôi hay có thói quen sử dụng điện thoại khi đang lái xe. Tôi đã nhiều lần khuyên ngăn nhưng vẫn không nghe. Theo quy định pháp luật hiện nay mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe quy định thế nào? Nếu sử dụng điện thoại khi lái xe gây tai nạn có bị đi tù không? Rất mong được LVN Group hỗ trợ trả lời câu hỏi. Tôi xin chân thành cảm ơn!”

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Văn bản hướng dẫn

  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP;
  • Nghị định 123/2021/NĐ-CP;
  • Luật giao thông đường bộ 2008.

Nội dung tư vấn

Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe

Đối với người điều khiển xe ô tô

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 4 và điểm b, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại điểm c, điểm d khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Theo đó, mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe với người điều khiển xe ô tô như sau:

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô hoặc các loại xe tương tự xe tô tô có hành vi dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường.

– Ngoài phạt tiền, người điều khiển xe ô tô hoặc các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm còn có thể bị áp dụng cách thức xử phạt bổ sung như:

  • Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
  • Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông.

Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy

Căn cứ quy định tại điểm h khoản 4 và điểm b, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại điểm g khoản 34 và điểm c khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Theo đó, mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy như sau:

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy có hành vi sử dụng điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.

– Ngoài phạt tiền, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm còn có thể bị áp dụng cách thức xử phạt bổ sung như:

  • Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
  • Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông.

Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp điện

Căn cứ quy định tại điểm h khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Theo đó, mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp điện như sau:

Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng điện thoại di động.

Sử dụng điện thoại khi lái xe gây tai nạn có bị đi tù không?

Sử dụng điện thoại khi lái xe gây tai nạn có bị đi tù không?

Luật Giao thông đường bộ quy định, người đang điều khiển phương tiện tham gia giao thông không được nghe điện thoại. Nếu trường hợp khẩn cấp thì phải tấp xe vào lề đường, dừng xe rồi mới nghe điện thoại. Theo quy định, tại Ðiểm a Khoản 4 Ðiều 5 của Nghị định 100/2019/NÐ-CP, phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại xe tương tự lưu thông trên đường, dùng tay sử dụng điện thoại di động. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm nếu gây tai nạn giao thông sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 2-4 tháng.

Ðối với mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự môtô và xe gắn máy, Nghị định 100/2019/NÐ-CP phạt tiền từ 600.000 – 1 triệu đồng đối với người điều khiển xe sử dụng dù, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính. Thực hiện hành vi này nếu gây tai nạn giao thông sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 2-4 tháng.

Các trường hợp lái xe gây tai nạn giao thông bị phạt tù

Theo quy định tại Bộ Luật hình sự 2015 trong các trường hợp dưới đây người lái xe gây tai nạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ:

– Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây tổn hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
  • Gây tổn hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

  • Không có giấy phép lái xe theo hướng dẫn;
  • Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
  • Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
  • Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
  • Làm chết 02 người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
  • Gây tổn hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Làm chết 03 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
  • Gây tổn hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Bên cạnh đó, nếu hợp vi phạm giam thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tiễn dẫn đến hậu quả (làm chết 03 người trở lên hoặc Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên hoặc Gây tổn hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên) nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Có thể bạn quan tâm

  • Đi tù có được dùng điện thoại không?
  • Sử dụng điện thoại khi lái xe máy phạt bao nhiêu?
  • Mức xử phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe máy 2022

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Sử dụng điện thoại khi lái xe gây tai nạn có bị đi tù không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xin trích lục hồ sơ đất đai; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Gây tại nạn giao thông cần làm gì?

Theo quy định tại khoản 17 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì nghiêm cấm bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.
Người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:
– Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi đơn vị có thẩm quyền yêu cầu;
– Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của đơn vị công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với đơn vị công an nơi gần nhất;
– Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho đơn vị có thẩm quyền.

Người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm gì?

Những người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn giao thông sẽ phải có trách nhiệm bảo vệ hiện trường; giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn; báo tin ngay cho đơn vị công an, y tế hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất; Bảo vệ tài sản của người bị nạn và cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn …

Sử dụng xe gây tai nạn chở nạn nhân đi cấp cứu được không?

Theo Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định thì khi tai nạn giao thông xảy ra, những người liên quan trực tiếp tới vụ tai nạn phải giữ nguyên hiện trường, chờ đơn vị công an đến giải quyết. Tuy nhiên, trong trường hợp nguy cấp, nếu không được cấp cứu kịp thời thì nạn nhân có thể nguy hiểm đến tính mạng. Đối với trường hợp này, người điều khiển xe được phép sử dụng phương tiện gây tai nạn để đưa nạn nhân đi cấp cứu.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com