Thời gian nghỉ không lương có được tính trợ cấp thôi việc không?

Kính chào LVN Group. Tôi có câu hỏi rằng khi nghỉ việc công ty có trả tiền trợ cấp thôi việc không? Tôi nghỉ việc từ tháng 7 năm 2022 có tham gia bảo hiểm xã hội được 13 năm, công ty đã đóng bảo hiểm thất nghiệp cho tôi được 11 năm 7 tháng. Vậy khi nghỉ việc công ty có trả tiền trợ cấp thôi việc cho tôi không? Thời gian nghỉ không lương có được tính trợ cấp thôi việc không? Nếu công ty không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động xử lý thế nào? Mong được LVN Group trả lời, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật lao động năm 2019;
  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
  • Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.

Khi nghỉ việc công ty có trả tiền trợ cấp thôi việc không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

“Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã công tác thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm công tác được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

[…]”

Theo đó, khi người lao động là người nước ngoài rơi vào các trường hợp như sau sẽ được trợ cấp thôi việc:

  • Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.
  • Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị đơn vị chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người uỷ quyền theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật.
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo hướng dẫn tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo hướng dẫn tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

Đối chiếu với quy định pháp luật trên, trường hợp của bạn sẽ được công ty trả trợ cấp thôi việc; bạn đã công tác thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm công tác được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Thời gian nghỉ không lương có được tính trợ cấp thôi việc không?

Trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật lao động năm 2019.

Thời gian nghỉ không lương có được tính trợ cấp thôi việc?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

” Điều 46. Trợ cấp thôi việc

[…]

2. Thời gian công tác để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã công tác thực tiễn cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian công tác đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Vì vậy, thời gian công tác để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã công tác thực tiễn cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian công tác đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

Căn cứ heo khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày công tác kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán trọn vẹn các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình công tác của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”

Theo quy định đó, trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động công ty có trách nhiệm thanh toán tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động, trừ những trường hợp nêu trên công ty có thể kéo dài thời hạn thanh toán nhưng không quá 30 ngày.

Không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động xử lý thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP nếu không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động sẽ bị xử phạt hành chính. Căn cứ như sau:

  1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo hướng dẫn của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo hướng dẫn của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo hướng dẫn của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo hướng dẫn của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình công tác của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:
    a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
    b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
    c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
    d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
    đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
    …”

Bài viết có liên quan:

  • Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc
  • Trợ cấp thôi việc là gì và quy định pháp luật về trợ cấp thôi việc
  • Cách tính trợ cấp thôi việc theo hướng dẫn pháp luật hiện hành?

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Thời gian nghỉ không lương có được tính trợ cấp thôi việc không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tra cứu quy hoạch xây dựng; công ty tạm ngừng kinh doanh, hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Người lao động cần thực hiện thủ tục gì để nhận trợ cấp thôi việc?

Theo Điều 46 Bộ luật Lao động, việc chi trả trợ cấp thất nghiệp là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Người lao động chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu ở trên thì sẽ được trả loại trợ cấp này.

Người lao động nước ngoài có được nhận trợ cấp thôi việc được không?

Câu trả lời là Có. Lao động nước ngoài có thể hưởng trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ điều kiện khi tham gia lao động tại Việt Nam từ đủ 12 tháng trở lên.

Cách tính trợ cấp thôi việc thế nào?

Tiền trợ cấp thôi việc = ½ X Thời gian công tác để tính trợ cấp thôi việc X Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com