Kính chào LVN Group. Tôi tên là Hồng. Do hiểu biết pháp luật còn hạn chế nên tôi lên đây mong được LVN Group trả lời câu hỏi. Căn cứ đó là Thu hồi đất là gì? Thu hồi đất trồng lúa thế nào? Nhà nước thực hiện thu hồi bồi thường đất khi nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ quý LVN Group.
Cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng đặt câu hỏi, dưới đây là phần trả lời câu hỏi của LVN Group :
Văn bản hướng dẫn
Luật Đất đai năm 2013
Thu hồi đất là gì?
Thu hồi đất là một hành động được nhà nước thực thi để thu hồi lại quyền sử dụng đất của con người, hộ gia đình, tổ chức và cá nhân đã được nhà nước trao quyền sử dụng. Theo Điều 3 của Luật đất đai năm 2013, việc thu hồi được thực hiện khi địa phương và nhà nước có kế hoạch xây dựng những dự án như trường học, bệnh viện, doanh trại quân đội…
Mặt khác khi người sử dụng đất có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đất đai nhà ở thì nhà nước cũng sẽ thu hồi quỹ đất theo hướng dẫn. Việc thu hồi đất phải thỏa thuận với dân và cần được thông báo trước.
Thu hồi đất trồng lúa thế nào
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 66 Luật đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất trồng lúa như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ra quyết định việc thu hồi đất đối với các trường hợp sau:
+ Trường hợp việc thu hồi đất là đối với tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ những trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
+ Trường hợp việc thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:
+ Trường hợp việc thu hồi đất thực hiện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Trường hợp việc thu hồi đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Vì vậy, theo hướng dẫn của pháp luật thì thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất chỉ có UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện mới, như vậy đối với trường hợp của bạn thì UBND cấp huyện là đơn vị có thẩm quyền thu hồi đất trồng lúa. Tuy nhiên việc ra quyết định thu hồi đất có đúng được không còn phụ thuộc vào trường hợp mảnh đất nhà bạn có thuộc trường hợp bị thu hồi theo hướng dẫn của pháp luật được không.
Căn cứ theo Mục 1 chương IV Luật đất đai năm 2013 quy định cụ thể về các trường hợp thu hồi đất và trưng dụng như sau:
– Thu hồi đất vì mục đích Quốc phòng An ninh;
– Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng;
– Thu hồi đất do người đang sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai;
– Thu hồi đất do có căn cứ chấm dứt việc sử dụng đất theo hướng dẫn pháp luật, hoặc người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Nhà nước thực hiện thu hồi bồi thường đất khi nào
Người sử dụng đất được thực hiện quyền; nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất; được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền; lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
Nhà nước quyết định thu hồi đất của người sử dụng đất phải thuộc một trong các các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật đất đai 2013; cụ thể như sau:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật; tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Sau khi thực hiện thu hồi đất Nhà nước sẽ tiến hành bồi thường như bồi thường về đất, nhà ở; hay bồi thương chi phí đầu tư còn lại vào đất và các có khoản hỗ trợ cho người sử dụng đất có đất bị thu hồi như hỗ trợ tái định cư; hỗ trợ sản xuất;…
Thủ tục thu hồi đất trồng lúa
Bước 1: Thông báo thu hồi đất
Trước khi có quyết định thu hồi đất; chậm nhất là 90 ngày (đối với đất nông nghiệp) và 180 ngày (đối với đất phi nông nghiệp) đơn vị Nhà nước có thẩm quyền; phải thông báo thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi (kế hoạch thu hồi, điều tra; khảo sát, đo đạc, kiểm đếm).
Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người có đất bị thu hồi; đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi.
Nếu sau khi đã ra thông báo thu hồi theo đúng thủ tục mà người có đất bị thu hồi đồng ý; thì UBND cấp có thẩm quyền sẽ ra Quyết định thu hồi đất và thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Bước 2: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất
Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; giải phóng mặt bằng và người sử dụng đất có đất bị thu hồi triển khai kế hoạch thu hồi đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, thống kê nhà ở; tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường; hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp người sử dụng đất không phối hợp thì UBND cấp xã; Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tiến hành vận động; thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động; thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành; thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm và tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm. Việc tiến hành cưỡng chế phải đúng theo trình tự; thủ tục do pháp luật quy định.
Bước 3: Lập phương án bồi thường tổn hại, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ; tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ gia định bị thu hồi đất; trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin liên quan của từng trường hợp; áp giá tính giá trị bồi thường về đất; tài sản trên đất.
Công việc tiếp theo là lấy ý kiến nhân dân và hoàn chỉnh đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Căn cứ như sau:
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến; tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi; đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã; địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của uỷ quyền UBND cấp xã; uỷ quyền Ủy ban MTTQVN cấp xã, uỷ quyền những người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; giải phóng mặt bằng tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản; ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý; không đồng ý; ý kiến khác. Phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường; hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình đơn vị có thẩm quyền.
Trên cơ sở ý kiến góp ý của các đối tượng có đất bị thu hồi; uỷ quyền chính quyền, đoàn thể ở cơ sở, tổ chức bồi thường tiếp thu; hoàn chỉnh phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình đơn vị chuyên môn thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 4: Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện
UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ; tái định cư cùng ngày với ra quyết định thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; giải phóng mặt bằng có trách nhiệm:
- Phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường; hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
- Gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ; tái định cư đến từng người có đất thu hồi; trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có); thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; giải phóng mặt bằng.
Bước 5: Tổ chức chi trả bồi thường
Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2013; trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành; đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường; hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
- Trường hợp đơn vị; tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường; hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường; hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo hướng dẫn của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
- Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường; hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật; thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.
Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất; mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường; hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước; chờ sau khi đơn vị nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho ngươi có quyền sử dụng đất.
Bước 6: Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất
Sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; người bị thu hồi đất phải bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư.
Trường hợp người có đất bị thu hồi không bàn giao mặt bằng; thì bị cưỡng chế thu hồi đất. Việc cưỡng chế phải được thực hiện theo đúng trình tự mà pháp luật quy định.
Liên hệ ngay
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Thu hồi đất trồng lúa thế nào “. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, của LVN Group , hãy liên hệ: 1900.0191 . Mặt khác , để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Có thể bạn quan tâm
- Mẫu quyết định cưỡng chế thu hồi đất mới năm 2022
- Mẫu thông báo thu hồi đất mới năm 2022
- Quy trình khiếu nại thông báo thu hồi đất năm 2022
Các câu hỏi thường gặp
Nhà nước tiến hành tịch thu lại đất theo pháp luật khi khu đất đó nằm trong các dự án với mục đích quốc phòng an ninh và phát triển kinh tế và có trong kế hoạch của cấp huyện, cấp tỉnh đã đưa ra và được chính phủ phê duyệt. Các dự án đều trong lộ trình có sẵn và cần được thông báo rộng rãi.
Với trường hợp tịch thu đất vì mục đích là xây dựng các công trình an ninh quốc phòng để làm nơi công tác của công an, bộ đội, quân đội thì bắt buộc người dân phải tuân theo. Mặt khác tại Điều 61 của Luật Đất đai, khu đất trong kế hoạch xây dựng làm nơi căn cứ quân sự, xây dựng thành trường bắn, thao trường hay khu thử nghiệm đều được tiến hành tịch thu đất theo hướng dẫn
Với trường hợp dùng đất dân cư để phát triển xã hội kinh tế hoặc phục vụ cho lợi ích chung của quốc gia như: xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp, các công trình trụ sở đơn vị, công trình giao thông, thủy lợi đều được quy định tại Điều 62 của Luật Đất đai thì nhà nước cũng hoàn toàn có thể tiến hành tịch thu lại đất. Mặt khác Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ cũng cần phải chấp thuận và đồng ý phê duyệt thì chính quyền địa phương mới được phép thông báo đến nhân dân.
Hành vi sử dụng đất trái pháp luật phổ biến nhất thường là sử dụng đất không đúng mục đích. Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi khi đã phát hiện ra hành động vi phạm và phạt hành chính trước đó nhưng vẫn còn tái diễn. Người dân được cấp đất để sử dụng vào một mục đích nhưng cố tình có các động cơ hoàn toàn trái ngược với mục đích ban đầu sẽ được xác định là có hành vi sử dụng không đúng mục đích. theo Điều 64 Luật đất đai năm 2013, Điều 15, Điều 66, 100 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Các hành vi cố ý hủy hoại khu đất khi đang được sử dụng đều có thể bị tịch thu. Các hành động như đào, xới, múc, san lấp khiến khu đất bị biến dạng và giảm hiệu suất khả năng sử dụng chứng tỏ đối tượng này không có nhu cầu sử dụng đất nữa, do đó nhà nước tiến hành tịch thu là hoàn toàn hợp lý. Mặt khác khi cố ý hủy hoại đất sẽ có thể gây ảnh hưởng đến môi trường, gây ô nhiễm nguồn tài nguyên đất, chính vì vậy nhà nước sẽ tiến hành tịch thu và trao lại cho những người thực sự cần.
Các hành vi cố tình chuyển nhượng cho tặng quyền sử dụng đất cho một đối tượng khác dù biết rằng pháp luật chưa cho phép đều bị tiến hành tịch thu theo hướng dẫn tại Điều 191 của Luật đất đai.
Khi có hành vi thiếu trách nhiệm và để khu đất ở của mình bị xâm lấn thì sẽ bị tịch thu. Nhà nước giao đất để cá nhân, gia đình, tổ chức quản lý và sử dụng, tuy nhiên nếu không bảo vệ và gìn giữ được diện tích đất như ban đầu sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình quản lý đất đai của địa phương sẽ lập tức bị tịch thu.
Số tiền đền bù mà người dân nhận được luôn mà cái được quan tâm nhất, đặc biệt là cấp độ kế hoạch thu hồi đất nông nghiệp. Vậy liệu người dân có được thỏa thuận về giá đền bù khi bị thu hồi được không?
Trên thực tiễn tiền bồi thường về đất đai bị tịch thu có giá thấp hơn rất nhiều so với giá trên thị trường. Thông thường sẽ có hai trường hợp để quyết định người dân có được thỏa thuận về giá được không.